✨Tuamotu

Tuamotu

Quần đảo Tuamotu (tiếng Pháp: Archipel des Tuamotu hay îles Tuamotu) là một chuỗi các đảo và rạn san hô vòng của Polynésie thuộc Pháp. Đây là chuỗi rạn san hô vòng lớn nhất thế giới, trải dài trên một vùng có diện tích cỡ Tây Âu trên Thái Bình Dương. Dân bản xứ là người Polynesia với cùng một nền văn hóa và ngôn ngữ. Nơi này lúc đầu bị người Tahiti gọi là "quần đảo khúm núm" trước khi được nhà cầm quyền Pháp đổi tên thành "Tuamotu" ("quần đảo xa xôi").

Phân khu hành chính

Polynésie thuộc Pháp là một nhóm đảo bán tự trị được chỉ định là xứ hải ngoại thuộc Pháp. Quần đảo Tuamotu cùng với quần đảo Gambier hợp thành Îles Tuamotu-Gambier - một trong năm phân khu hành chính của Polynésie thuộc Pháp.

Quần đảo Tuamotu gồm 16 xã là Anaa, Arutua, Fakarava, Fangatau, Hao, Hikueru, Makemo, Manihi, Napuka, Nukutavake, Puka Puka, Rangiroa, Reao, Takaroa, Tatakoto và Tureia.

Phân khu bầu cử

Các xã ở Tuamotu được phân thành hai khu vực bầu cử (circonscriptions électorales) khác nhau có ghế trong Hội đồng Lập pháp Polynésie thuộc Pháp. Khu bầu cử Îles Gambier et Tuamotu Est (nghĩa là "quần đảo Gambier và Tuamotu Đông") bao gồm xã Gambier và 11 xã ở đông Tuamotu là Anaa, Fangatau, Hao, Hikueru, Makemo, Napuka, Nukutavake, Pukapuka, Reao, Tatakoto và Tureia. Năm xã còn lại ở tây Tuamotu là Arutua, Fakarava, Manihi, Rangiroa và Takaroa thì hợp thành khu bầu cử Îles Tuamotu Ouest (nghĩa là "quần đảo Tuamotu Tây").

Địa lý

Bản đồ quần đảo Tuamotu Mặc dầu trải rộng trên một diện tích biển rất lớn nhưng tổng diện tích đất nổi của quần đảo Tuamotu chỉ vào khoảng 885 km². Khí hậu nhiệt đới ấm áp và không phân mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm duy trì tương đối với mức 26 °C. Do không có hồ hay sông để lấy nước nên nước mưa là nguồn cung cấp nước ngọt duy nhất tại quần đảo. Lượng mưa trung bình trong năm đạt 1.400 mm. Giữa các tháng không có sự khác biệt nhiều về lượng mưa, dù rằng tháng 9 và tháng 11 là những tháng mưa ít hơn cả.

Địa chất

Các đảo ở Tuamotu đều là các "đảo thấp" mà về bản chất là các đê cát nằm trên các ám tiêu san hô. Makatea ở tây nam quần đảo Palliser là một trong ba hòn đảo nhiều phosphat nhất trong Thái Bình Dương (hai hòn còn lại là đảo Banana ở Kiribati và quốc đảo Nauru). Quần đảo Gambier là một phần của quần đảo Tuamotu xét về mặt địa lý (khoảng cách) nhưng lại khác biệt hẳn với quần đảo này về mặt địa chất và văn hoá.

Rạn san hô vòng Taiaro ở phía tây bắc của Tuamotu là một ví dụ hiếm hoi về rạn san hô vòng có vụng biển kín hoàn toàn với đại dương. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã công nhận rạn vòng này là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm 1977.

Quần đảo có mức ổn định địa chất cao do hình thành từ đới đứt gãy Phục Sinh hoạt động yếu. Người ta chưa từng ghi nhận trường hợp phun trào núi lửa nào trong quá khứ.

Hệ động thực vật

Lượng đất ít ỏi trên các đảo san hô nơi đây không cho phép thảm thực vật phát triển đa dạng. Dừa là loại cây mang ý nghĩa kinh tế quan trọng. Ở vài đảo người ta có trồng cây vani. Các loại rau quả chủ yếu là khoai mỡ, khoai nước, xa kê và các loại trái cây nhiệt đới. Lá cây dứa dại từ lâu được dùng để lợp mái nhà tranh cũng như làm thảm và mũ.

Các rạn san hô đa dạng chủng loài là ngôi nhà của nhiều thực vật sống dưới nước. Các sinh vật sống nơi nước mặt có thể kể ra là chim biển, côn trùng và thằn lằn. Quần đảo chỉ có 57 loài chim nhưng trong đó mười loài là đặc hữu như Todiramphus gambieri, Acrocephalus atyphusProsobonia cancellata. Có mười ba loài bị đe doạ trên phạm vi toàn cầu và một loài đã tuyệt chủng.

Dân cư

Một cảnh bờ biển điển hình ở Tuamotu Theo thống kê năm 2007, dân số quần đảo Tuamotu (tính cả quần đảo Gambier) là 18.317 người (8.100 người năm 1983 và 15.862 người năm 2002). Trong số này có 769 người sống trong vòng bán kính 215 hải lý (400 km) xung quanh Mururoa và Fangataufa - hai khu vực từng là nơi thử hạt nhân của Pháp.

Ngôn ngữ phổ biến ở quần đảo Tuamotu là tiếng Tuamotu; riêng ở Puka-Puka thì người ta dùng tiếng Marquises. Dân quần đảo Gambier gần đó nói tiếng Mangareva.

Kinh tế

Trại nuôi trai lấy ngọc ở Tuamotu Kinh tế quần đảo Tuamotu chủ yếu là nông nghiệp tự cung tự cấp. Nguồn thu nhập bổ sung quan trọng nhất là từ hoạt động nuôi trai đen lấy ngọc và chế biến cùi dừa khô. Thu nhập từ du lịch vẫn còn nghèo nàn, đặc biệt là khi so sánh với ngành du lịch của quần đảo Société gần đó. Hạ tầng du lịch sơ sài có ở rạn san hô vòng Rangiroa và Manihi, nơi du khách có thể trải nghiệm lặn biển và bơi ống thở.

Lịch sử

Nhìn chung lịch sử thuở đầu của quần đảo Tuamotu bị bao phủ một màn sương bí ẩn. Các phát hiện khảo cổ học dẫn tới kết luận rằng có người từ quần đảo Société đến sống ở phần phía tây của quần đảo vào khoảng năm 700. Có các nền phẳng dùng để tổ chức nghi lễ (gọi là marae) xây bằng các khối san hô trên các đảo Rangiroa, Manihi và Mativa. Người ta vẫn chưa biết đích xác niên đại của chúng.

Vào năm 1521, Fernão de Magalhães (Ferdinand Magellan) là người châu Âu lần đầu tiên đặt chân đến quần đảo Tuamotu. Tiếp sau ông còn nhiều chuyến viếng thăm khác, gồm:

  • Pedro Fernandes de Queirós, thủy thủ người Bồ Đào Nha, năm 1606;
  • Willem Schouten và Jacob Le Maire, thủy thủ người Hà Lan, năm 1616;
  • Jakob Roggeveen, năm 1722 (ông cũng là người châu Âu đầu tiên ghé đảo Phục Sinh);
  • John Byron, năm 1765;
  • Louis Antoine de Bougainville, năm 1768;
  • James Cook, năm 1769;
  • Domingo de Bonecheanăm 1774 và
  • Otto von Kotzebue, nhà hàng hải người Đức khi đó phục vụ cho sa hoàng Nga, năm 1815.

Các chuyến đi này đều không mang tính chính trị do quần đảo khi đó vẫn nằm trong vòng ảnh hưởng của triều đình Pomare ở Tahiti.

Đầu thế kỉ 19, các nhà truyền đạo Kitô đặt chân đến quần đảo này. Các thương nhân mang ngọc trai nơi đây về bán tại thị trường châu Âu từ cuối thế kỉ 19, khiến họ thèm muốn sở hữu quần đảo này. Người Pháp cưỡng ép vua Pomare V của Tahiti phải thoái vị và tuyến bố chủ quyền đối với quần đảo dù chưa bao giờ chính thức sáp nhập chúng vào lãnh thổ của mình.

Vào năm 1888, nhà văn Robert Louis Stevenson và Fanny Vandegrift Stevenson du lịch qua nhiều đảo thuộc Tuamotu trên du thuyền Casco, và những điều ghi nhận được từ chuyến đi được xuất bản trong cuốn sách có nhan đề In the South Seas. Nhà văn Jack London cũng viết truyện The Seed of McCoy dựa trên sự kiện tàu Pyrenees dù bị cháy nhưng đã cập bến đảo Mangareva an toàn năm 1900.

Năm 1947, quần đảo xuất hiện trên các tít báo khắp thế giới qua sự kiện nhà khảo cổ học Thor Heyerdahl vượt biển từ Nam Mỹ đến Raroia thuộc Tuamotu trên chiếc bè Kon-Tiki của ông. Về sau báo chí còn nhắc đến các rạn san hô vòng Moruroa và Fangataufa của Tuamotu do đây là những nơi thử hạt nhân của Pháp.

Phân nhóm đảo

Quần đảo Tuamotu bao gồm bảy nhóm đảo - rạn san hô vòng là:

Quần đảo Désappointement

Puka-Puka Napuka *Tepoto Nord

Quần đảo Duc de Gloucester

Hereheretue Anuanuraro Anuanurunga Nukutepipi

Nhóm đảo Tuamotu Viễn Đông

Fangatau Fakahina Tatakoto Akiaki Vahitahi Nukutavake Vairaatea Pinaki Reao Pukarua Vanavana Tureia Tematangi Moruroa *Fangataufa

Nhóm đảo Hao

Rekareka (Tehuata) Tauere Amanu Hao Paraoa Nengonengo Manuhangi Ahunui

Nhóm đảo Hikueru

Tekokota Hikueru Reitoru Marokau *Ravahere

Quần đảo Roi Georges

Ahe Manihi Takaroa Takapoto *Tikei

Quần đảo Palliser

Fakarava Niau Toau Arutua Apataki Kaukura Mataiva Tikehau Rangiroa Makatea

Quần đảo Raevski

Anaa Faaite Tahanea Motutunga Takume Raroia Taenga Nihiru Makemo Katiu Tuanake Hiti Tepoto Sud Marutea Nord Haraiki Aratika Kauehi Taiaro *Raraka

Các nhóm đảo có liên quan:

  • Quần đảo Gambier: Akamaru, Angakauitai, Aukena, Kamaka, Kouaku, Makapu, Makaroa, Mangareva, Manui, Mekiro, Papuri, Puaumu, Taravai, Tokorua và Totengengie.
  • Nhóm đảo Ngoại Gambier: Marutea Sud, Maria Est, Morane và Temoe.
  • Nhóm đảo Actéon: Matureivavao, Tenararo, Tenarunga và Vahanga.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quần đảo Tuamotu** (tiếng Pháp: _Archipel des Tuamotu_ hay _îles Tuamotu_) là một chuỗi các đảo và rạn san hô vòng của Polynésie thuộc Pháp. Đây là chuỗi rạn san hô vòng lớn nhất thế
thumb|Map of the Tuamotus; Bản đồ Tuamotu với Quần đảo Raevski ở vùng trung tâm. **Quần đảo Raevsky** hay **Quần đảo Raeffski** (Tiếng Pháp : Îles Raéffsky hay Îles Raevski) là một nhóm đảo nhỏ
thumb|Quần đảo Désappointment nằm ở phía đông bắc của quần đảo Tuamotus. **Quần đảo Désappointement** () là một phân nhóm của quần đảo Tuamotu thuộc Polynesia thuộc Pháp. Chúng nằm về phía đông bắc, cách
**Polynésie thuộc Pháp** (, , phiên âm như _"Pô-li-nê-zi"_; ) là một xứ hải ngoại (__) của Pháp. Lãnh thổ này được tạo thành từ một vài nhóm đảo của quần đảo lớn Polynésie, hòn
**Quần đảo Gambier** hay **quần đảo Mangareva** (tiếng Pháp: _Îles Gambier_ hay _Archipel des Gambier_) là một quần đảo của Polynésie thuộc Pháp. Quần đảo nằm ở đông nam của quần đảo Tuamotu nhưng thường
**Thor Heyerdahl** (6 tháng 10 năm 1914 – 18 tháng 4 năm 2002) là một nhà nhân chủng học và thám hiểm người Na Uy. Ông được biết tới nhiều nhất qua những cuộc thám
**N****gười Polynesia** bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, nói chung các ngôn ngữ Polynesia, một chi nhánh của ngôn ngữ Châu Đại Dương, và họ cư ngụ ở Polynesia. Người bản địa Polynesia ở
**_Pycnochromis margaritifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1946. ## Từ nguyên Từ định danh _margaritifer_ được ghép bởi
**_Palibythus magnificus_** là một loài tôm hùm lông được tìm thấy ở Polynesia. Chúng thuộc chi đơn loài **_Palibythus**,_ thường được xếp vào trong họ Palinuridae, mặc dù trước đây chúng từng được hợp với
**Nhóm ngôn ngữ Polynesia** hay **nhóm ngôn ngữ Đa Đảo** là một nhóm ngôn ngữ có mặt trong vùng địa lý Polynesia cùng một tập hợp đảo nằm ngoài tam giác Polynesia (từ trung nam
**_Dendrochirus tuamotuensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2013. ## Từ nguyên Từ định danh _tuamotuensis_ được đặt
**_Siganus spinus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Scarus pyrrostethus_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống Trước
**_Aspidontus dussumieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Aspidontus_ trong Họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
Giờ **UTC−10** được dùng tại: * Quần đảo Cook * Polynesia thuộc Pháp ** Quần đảo Xã hội bao gồm Tahiti, ** Quần đảo Tuamotu, và ** Quần đảo Tubuai * Đảo Johnston * Hoa
**Họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Acrocephalidae_**, trước đây gọi là phân họ _Acrocephalinae_ trong họ Sylviidae nghĩa rộng (_sensu lato_)), là một họ động vật mới được tạo ra, chứa các loài chim biết
**Hoàng lan** hay **ngọc lan tây**, **y lan công chúa** (danh pháp hai phần: **_Cananga odorata_**), là một loài cây thân gỗ trong Chi Công chúa (_Cananga_). Loài cây này có thể có độ cao
**Phân họ Sả** hay **Phân họ Trả** (**Halcyonidae**) là phân họ chim có số lượng loài nhiều nhất trong ba phân họ của họ bói cá, với khoảng 70 loài được chia thành 12 chi.
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Tiếng Tahiti** (Reo Tahiti) hoặc (Reo Mā'ohi) là một ngôn ngữ bản địa chủ yếu được sử dụng tại Quần đảo Société tại Polynésie thuộc Pháp tại Châu Đại Dương. Đây là một ngôn ngữ
**_Aedes polynesiensis_** (hay **muỗi vằn Polynesia**) chỉ được tìm thấy ở Nam Thái Bình Dương trên các đảo thuộc quần đảo Austral, quần đảo Cook, quần đảo Ellice, quần đảo Fiji, quần đảo Hoorn, quần
Jacob Roggeveen (1 tháng 2 năm 1659 tại Middelburg - ngày 31 tháng 1 năm 1729, Middelburg) là một nhà thám hiểm người Hà Lan đã được phái đi để tìm _Terra Australis_ (miền đất
**Tiếng Māori** hay **Maori** () ( ) là một ngôn ngữ Đông Polynesia được nói bởi người Māori, tộc người bản địa của New Zealand. Từ năm 1987, nó đã trở thành một trong các ngôn
**Cá chim giấy tròn** (danh pháp khoa học: **_Platax orbicularis_**) là một loài cá thuộc họ Cá tai tượng biển (Ephippidae). Trong tự nhiên, loài cá này được tìm thấy trong vùng nước lợ hoặc
**_Canthigaster solandri_** là một loài cá nóc. Chúng có chiều dài đến 11,5 cm. Loài cá nóc này sinh sống ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới: từ Đông Phi đến quần đảo Line và
**_Chaetodon trifascialis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Từ định danh _trifascialis_ được ghép
**_Chaetodon ulietensis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh
**Nhàn mào** (_Thalasseus bergii_) là một loài chim biển trong họ Mòng biển, gồm 5 phân loài, làm tổ thành từng tập đoàn dày đặc ở các bờ biển và hòn đảo tại các vùng
**_Acanthurus lineatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Tính từ định danh _lineatus_
**_Acanthurus pyroferus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1834. _Acanthurus tristis_, trước đây được xem là danh
**_Chaetodon lunulatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Corallochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Dascyllus flavicaudus_** là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Từ nguyên Từ định danh _flavicaudus_ được ghép bởi
**_Chaetodon ephippium_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nàng đào đốm đen**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô
**Cá nhồng lớn** (danh pháp hai phần: **_Sphyraena barracuda_**) là một loài cá trong họ Cá nhồng. Cá nhồng lớn sống đơn độc hoặc thành bầy xung quanh các rạn san hô, nhưng cũng sinh
**_Pterodroma ultima_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Người ta ít biết về loài chim này. Loài này hiện diện ở Nam Thái Bình Dương, làm tổ trên các bãi đá và vách đá
**_Pterodroma alba_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Loài chim này được tìm thấy khắp các đại dương và các khu vực ven biển ở trung tâm Thái Bình Dương. Các quần thể chim
**Cá nhám đuôi dài** hay còn gọi là **cá mập con** (danh pháp hai phần: **_Alopias pelagicus_**) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng
**Bói cá Mangareva** (_Todiramphus gambieri_) còn được gọi là **Bói cá Tuamotu** là một loài chim bói cá trong họ Alcedinidae. Nó là loài đặc hữu của đảo Niau, Polynésie thuộc Pháp, đang trong tình
**_Theridion_** là một chi nhện trong họ Theridiidae. Đây là một chi nhện phân bố ở Hà Lan. ## Các loài * _T. abruptum_ Simon, 1884 — North Africa * _T. accoense_ Levy, 1985
**_Myrichthys colubrinus_** là một loài cá biển thuộc chi _Myrichthys_ trong họ Cá chình rắn. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1781. ## Từ nguyên Tính từ định danh _colubrinus_
nhỏ|[[Canton (đảo)|Đảo Canton là một dải đất nằm trên một rạn san hô vòng ở Thái Bình Dương]] **_The Structure and Distribution of Coral Reefs**, Being the first part of the geology of the voyage
**_Canthigaster valentini_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nóc dẹt va-lăng**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Hipposcarus longiceps_** là một loài cá biển thuộc chi _Hipposcarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài được
**_Pomacentrus pavo_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1787. ## Từ nguyên Từ định danh _pavo_ trong tiếng Latinh
**_Pomachromis fuscidorsalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomachromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Từ định danh _fuscidorsalis_ được ghép bởi
**_Abudefduf vaigiensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Abudefduf_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Từ định danh trong danh pháp được
**_Abudefduf sexfasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Abudefduf_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh _sexfasciatus_ được ghép bởi
**_Abudefduf septemfasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Abudefduf_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh _septemfasciatus_ được ghép bởi
**_Pycnochromis iomelas_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1906. ## Từ nguyên Từ định danh _iomelas_ được ghép bởi