✨Canthigaster valentini

Canthigaster valentini

Canthigaster valentini, một số tài liệu tiếng Việt gọi là cá nóc dẹt va-lăng, là một loài cá biển thuộc chi Canthigaster trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên

Từ định danh valentini được đặt theo tên của nhà tự nhiên học người Hà Lan François Valentijn, người đầu tiên ghi chép về loài cá này vào năm 1726.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Từ Biển Đỏ, C. valentini được phân bố trải dài về phía đông, băng qua nhiều vùng biển thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đến Tuamotu (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara) và Hàn Quốc, xa về phía nam đến Úc (đến bang New South Wales, bao gồm đảo Lord Howe); những cá thể lang thang đã được bắt gặp ở quần đảo Galápagos (Ecuador) phía đông Thái Bình Dương.

Ở Việt Nam, được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa; cù lao Chàm (Quảng Nam); đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi); vịnh Nha Trang (Khánh Hòa) và quần đảo Trường Sa; bờ biển Phú Yên và Ninh Thuận; cù lao Câu và một vài đảo đá ngoài khơi Bình Thuận.

C. valentini sống tập trung gần các rạn san hô trong đầm phá dưới triều hay trên các rạn viền bờ, cũng có khi được tìm thấy trong các thảm cỏ biển, độ sâu được tìm thấy đến ít nhất là 55 m. Loài này có màu trắng với nhiều đốm màu vàng nâu phủ khắp cơ thể (trừ vùng bụng). Có 4 vệt đen/nâu sẫm dọc lưng, vệt thứ nhất ngay sau mắt và vệt cuối nằm trên cuống đuôi, hai vệt giữa lan rộng và hẹp dần về phía bụng. Mắt có vòng cam bao quanh đồng tử. Sau mắt thường có các vạch ngắn màu xanh lam. Vây đuôi vàng, có viền đen ở hai thùy trên và dưới. Gốc các vây lưng và vây hậu môn có dải vàng cam.

Số tia vây ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 16–17.

Ở vùng biển Việt Nam, C. valentini được đánh giá là một loài cá nóc có độc tính rất mạnh.

Trong một thí nghiệm, khi những con cá cái trong hậu cung bị loại bỏ, cá đực cũng sẽ rời bỏ lãnh thổ của chính nó. Ngược lại, khi cá đực đầu đàn bị loại bỏ, cá cái vẫn sống trong lãnh thổ riêng của nó và di chuyển tự do mà không bị cá đực kiểm soát; bên cạnh đó, cá đực độc thân có thể tiếp quản hậu cung của cá đực trước "để lại" và trở thành cá đực có lãnh thổ.

Thời điểm sinh sản của C. valentini diễn ra cả ngày và quanh năm. Theo quan sát tại đảo Lizard (thuộc hệ thống rạn san hô Great Barrier, bờ đông Úc), khoảng cách giữa các lần sinh sản của C. valentini cái là 4 ngày vào mùa nước ấm và khoảng 10 ngày vào mùa nước mát.

Loài kiểu mẫu

nhỏ|205x205px|P. prionurus (để ý phần vây lưng và vây hậu môn) C. valentini là một loài kiểu mẫu cho nhiều loài cá khác bắt chước, như cá mú Plectropomus laevis và cá bò giấy Paraluteres prionurus. Do những loài săn mồi thường tránh những loài có độc nên nhiều loài cá khác bắt chước kiểu hình của cá nóc (gọi là bắt chước kiểu Bates) để tạo cơ hội sống sót cho chúng.

Khi cơ thể đang căng phồng, khả năng hấp thụ oxy của C. valentini tăng lên đáng kể, với tốc độ hấp thụ oxy tăng lên gấp 5 lần so với khi nghỉ ngơi. Da không phải là cơ quan hô hấp đáng kể, mà mang mới chính là cơ quan hấp thụ oxy chủ yếu khi C. valentini thổi phồng lên.

Thương mại

C. valentini được thu thập trong ngành thương mại cá cảnh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Canthigaster valentini_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nóc dẹt va-lăng**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Canthigaster axiologus_**, tên thông thường là **cá nóc đội miện Thái Bình Dương**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**_Canthigaster_** là một chi cá trong họ Tetraodontidae. ## Các loài Hiện tại có 37 loài được ghi nhận: * _Canthigaster cyanetron_ J. E. Randall & Cea Egaña, 1989 * _Canthigaster cyanospilota_ J. E. Randall,
**_Paraluteres_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bò giấy. ## Từ nguyên Từ định danh _paraluteres_ được ghép bởi tiền tố _pará_ (παρά) trong tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là "gần,
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
**_Plectropomus_** là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae trong họ Cá mú. ## Từ nguyên Từ định danh _plectropomus_ được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: _plêktron_ (πλῆκτρον;
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.