Triệu Hải là một huyện cũ thuộc tỉnh Bình Trị Thiên, sau thuộc tỉnh Quảng Trị.
Địa lý
Phía Bắc giáp thị xã Đông Hà và huyện Bến Hải, phía Nam giáp huyện Hương Điền, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp huyện Hướng Hóa.
Lịch sử
Huyện được thành lập từ ngày 11 tháng 3 năm 1977 trên cơ sở hợp nhất 2 huyện Triệu Phong và Hải Lăng.
Khi hợp nhất, huyện Triệu Hải có 41 xã: Ba Lòng, Hải An, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Dương, Hải Hòa, Hải Khê, Hải Lâm, Hải Lệ, Hải Phú, Hải Phúc, Hải Quế, Hải Quy, Hải Sơn, Hải Tân, Hải Thành, Hải Thiện, Hải Thọ, Hải Thượng, Hải Trường, Hải Vĩnh, Hải Xuân, Triệu Ái, Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Đông, Triệu Giang, Triệu Hòa, Triệu Lăng, Triệu Lễ, Triệu Long, Triệu Lương, Triệu Phước, Triệu Sơn, Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Thuận, Triệu Thượng, Triệu Trạch, Triệu Trung, Triệu Vân.
Ngày 18 tháng 5 năm 1981, thành lập thị trấn Quảng Trị - thị trấn huyện lị của huyện Triệu Hải.
Ngày 11 tháng 9 năm 1981, chuyển 2 xã Triệu Lương và Triệu Lễ về thị xã Đông Hà quản lý (nay là các phường Đông Lương, Đông Lễ thuộc thành phố Đông Hà). Huyện Triệu Hải còn lại 1 thị trấn Quảng Trị và 39 xã: Ba Lòng, Hải An, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Dương, Hải Hòa, Hải Khê, Hải Lâm, Hải Lệ, Hải Phú, Hải Phúc, Hải Quế, Hải Quy, Hải Sơn, Hải Tân, Hải Thành, Hải Thiện, Hải Thọ, Hải Thượng, Hải Trường, Hải Vĩnh, Hải Xuân, Triệu Ái, Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Đông, Triệu Giang, Triệu Hòa, Triệu Lăng, Triệu Long, Triệu Phước, Triệu Sơn, Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Thuận, Triệu Thượng, Triệu Trạch, Triệu Trung, Triệu Vân.
Ngày 17 tháng 9 năm 1981, chia xã Ba Lòng thành hai xã lấy tên là xã Ba Lòng và xã Triệu Nguyên; chia xã Triệu Vân thành hai xã lấy tên là xã Triệu Vân và xã Triệu An.
Từ đó, đơn vị hành chính của huyện Triệu Hải gồm thị trấn Quảng Trị và 41 xã: Ba Lòng, Hải An, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Dương, Hải Hòa, Hải Khê, Hải Lâm, Hải Lệ, Hải Phú, Hải Phúc, Hải Quế, Hải Quy, Hải Sơn, Hải Tân, Hải Thành, Hải Thiện, Hải Thọ, Hải Thượng, Hải Trường, Hải Vĩnh, Hải Xuân, Triệu Ái, Triệu An, Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Đông, Triệu Giang, Triệu Hòa, Triệu Lăng, Triệu Long, Triệu Nguyên, Triệu Phước, Triệu Sơn, Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Thuận, Triệu Thượng, Triệu Trạch, Triệu Trung, Triệu Vân.
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, huyện Triệu Hải thuộc tỉnh Quảng Trị vừa được tái lập.
Ngày 16 tháng 9 năm 1989, tách thị trấn Quảng Trị để thành lập thị xã Quảng Trị.
Ngày 23 tháng 3 năm 1990, huyện Triệu Hải lại được tách trở lại như trước khi hợp nhất, thành 2 huyện: Triệu Phong và Hải Lăng:
- Huyện Hải Lăng có 20 xã: Hải An, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Dương, Hải Hòa, Hải Khê, Hải Lâm, Hải Lệ, Hải Phú, Hải Quế, Hải Quy, Hải Sơn, Hải Tân, Hải Thành, Hải Thiện, Hải Thọ, Hải Thượng, Hải Trường, Hải Vĩnh, Hải Xuân.
- Huyện Triệu Phong có 21 xã: Ba Lòng, Hải Phúc, Triệu Ái, Triệu An, Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Đông, Triệu Giang, Triệu Hòa, Triệu Lăng, Triệu Long, Triệu Nguyên, Triệu Phước, Triệu Sơn, Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Thuận, Triệu Thượng, Triệu Trạch, Triệu Trung, Triệu Vân.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Hải** là một huyện cũ thuộc tỉnh Bình Trị Thiên, sau thuộc tỉnh Quảng Trị. ## Địa lý Phía Bắc giáp thị xã Đông Hà và huyện Bến Hải, phía Nam giáp huyện Hương
**Triệu Sơn** là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Triệu Sơn có vị trí địa lý: * Phía đông giáp thành phố Thanh Hóa * Phía đông nam giáp
**Tiền Hải** là một huyện cũ ven biển thuộc tỉnh Thái Bình, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Tiền Hải nằm ở phía đông nam của tỉnh Thái Bình, cách thành phố Thái Bình khoảng
**Bến Hải** là một huyện cũ thuộc tỉnh Bình Trị Thiên, sau thuộc tỉnh Quảng Trị. Huyện được thành lập từ ngày 11 tháng 3 năm 1977 trên cơ sở hợp nhất 3 huyện Vĩnh
**Triệu Phong** là một huyện ven biển thuộc tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh và trãi ngang như một tấm
**Hải Phòng** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Đây là thành phố lớn thứ 3 Việt Nam về quy mô kinh tế, đồng thời là một thành phố
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Hải Lăng** là một huyện ven biển nằm ở phía nam tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Hải Lăng nằm ở phía nam tỉnh Quảng Trị, có
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Trần Đề** là một huyện cũ thuộc tỉnh Sóc Trăng cũ, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Trần Đề nằm ở phía đông tỉnh Sóc Trăng, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp huyện
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
**Hai Bà Trưng** (? – 5 tháng 3 năm 43) là tên chỉ chung hai chị em Trưng Trắc (徵側) và Trưng Nhị (徵貳), hai người phụ nữ được đánh giá là anh hùng dân
**Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải** là một khu kinh tế ở miền Bắc Việt Nam. ## Địa lý Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải có vị trí địa lý: *Phía
**Hải Hậu** là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hải Hậu nằm ở phía đông nam tỉnh Nam Định, cách thành phố Nam Định khoảng 35 km về
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
**Hải Hà** là một huyện nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hải Hà nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh, có vị trí địa lý: *Phía
**Quảng Hòa** là một huyện biên giới nằm ở phía đông tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quảng Hòa nằm ở phía đông của tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng
**Bình Đại** là một huyện cũ thuộc tỉnh Bến Tre cũ, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Bình Đại nằm ở phía đông của tỉnh Bến Tre, có vị trí
**Thái Thụy** là một huyện cũ ven biển nằm ở phía đông tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Thái Thụy nằm ở phía đông của tỉnh
**Hồng Ngự** là một huyện biên giới cũ thuộc tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hồng Ngự nằm ở phía bắc tỉnh Đồng Tháp, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp
**Kangwŏn** (**Kangwŏn-do, Giang Nguyên đạo**) là một tỉnh của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Tỉnh lị là Wŏnsan. Trước khi phân chia Triều Tiên vào năm 1945, Kangwŏn và tỉnh Gangwon của
**Nga Sơn** là một huyện cũ thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Địa danh Nga Sơn gắn liền với sự tích quả dưa hấu của Mai An Tiêm, khởi nghĩa Ba Đình và chiếu cói
**Cai Lậy** là một huyện cũ thuộc tỉnh Tiền Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Cai Lậy nằm ở phía tây của tỉnh Tiền Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp huyện
**Gia Lương** là một huyện cũ thuộc tỉnh Hà Bắc, sau thuộc tỉnh Bắc Ninh. Tồn tại trong khoảng thời gian từ tháng 8/1950 đến 9/8/1999. ## Địa lý Huyện Gia Lương có địa giới
**Giang Thành** là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Giang Thành nằm ở phía tây bắc tỉnh Kiên Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp huyện Hòn
**Cát Hải** là một đặc khu thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Địa lý Đặc khu Cát Hải nằm ở phía đông thành phố Hải Phòng, có địa giới hành chính bao gồm
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Kỳ Anh** là một huyện ven biển nằm ở phía đông nam tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Kỳ Anh nằm ở phía nam của tỉnh Hà Tĩnh, có vị trí địa
**Kiên Lương** là một huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. ## Địa lý giữa|Một góc khu bến cá Ba Hòn Huyện Kiên Lương nằm ở phía tây bắc tỉnh Kiên
Bài viết này miêu tả lịch sử phát triển của các tỉnh Triều Tiên (Do; hangul: 도; hanja: 道). Tỉnh (Do) từng là phân cấp hành chính chính của Triều Tiên vào giữa Triều đại
**Ba Tri** là một huyện ven biển cũ thuộc tỉnh Bến Tre cũ, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Ba Tri nằm ở phía cuối cù lao Bảo, có vị trí địa lý: *Phía đông
**Hương Điền** là một huyện cũ thuộc tỉnh Bình Trị Thiên, sau thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Huyện tồn tại từ năm 1977 đến năm 1990. ## Địa lý Huyện có địa giới hành chính:
**Gò Công Đông** là một huyện ven biển nằm ở phía đông tỉnh Tiền Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Gò Công Đông nằm ở phía đông tỉnh Tiền Giang, có vị trí địa
**Tri Tôn** là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý trái|Một cánh đồng lúa chín ở xã [[Núi Tô (xã)|Núi
**Long Biên** (chữ Hán: 龍編), là thủ phủ của quận Giao Chỉ được lập ra từ thời Bắc thuộc, vào thời kì Tây Hán. Địa bàn của huyện thuộc vùng đồng bằng và trung du
**Thanh Miện** là xã thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Thanh Miện nằm ở phía đông huyện Thanh Miện, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp huyện Ninh
**Đồng Văn** là một huyện miền núi cũ thuộc tỉnh Hà Giang, đồng thời là huyện cực bắc của Việt Nam. ## Địa lý nhỏ|292x292px|[[Đèo Mã Pí Lèng nối hai huyện Mèo Vạc và Đồng
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Tân Phú Đông** là một huyện nằm phía nam tỉnh Tiền Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Tân Phú Đông nằm ở phía đông nam tỉnh Tiền Giang, có vị trí địa lý: *Phía
**Hoàng Su Phì** là một huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hoàng Su Phì nằm ở phía tây tỉnh Hà Giang, nằm trên thượng nguồn sông
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Văn Vương** (trị vì 737 – 793) có tên là **Đại Khâm Mậu** (대흠무, 大祚榮, Dae Heum-mu), là vị vua thứ ba và có thời gian trị vì dài nhất của vương quốc Bột Hải.
**Bột Hải Quang Tông** (682 - 737), tên thật **Đại Võ Nghệ** (), được biết đến với thụy hiệu **Vũ Vương** ( ; trị vì 719 – 737), là vị quốc vương thứ hai của
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Thượng Hải** (chữ Hán: 上海, bính âm: _Shànghǎi_) là thành phố đông dân nhất Trung Quốc, và là thành phố không bao gồm vùng ngoại ô lớn nhất thế giới. Thượng Hải nằm ở bờ
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên