✨Trận Wissembourg

Trận Wissembourg

Trận Wissembourg có thể là:

  • Trận Wissembourg lần thứ nhất (1793) trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ nhất
  • Trận Wissembourg lần thứ hai (1793) trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ nhất
  • Trận Wissembourg (1870) trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận Wissembourg**, còn gọi là **Trận Weißenburg**, là trận đánh quan trọng đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), đã diễn ra vào ngày 4 tháng 8 năm 1870 tại khu vực
**Trận Wissembourg** có thể là: * Trận Wissembourg lần thứ nhất (1793) trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ nhất * Trận Wissembourg lần thứ hai (1793) trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ nhất
**Wissembourg** (tiếng Đức _Weißenburg_, tiếng địa phương ở vùng Nam Pfalz _Weisseburch_) là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Bas-Rhin, quận Wissembourg (quận), tổng Wissembourg (Chef-lieu). Tọa độ địa lý của xã là
**Trận Wœrth** theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là **Trận Frœschwiller-Wœrth ** hay **Trận Reichshoffen**), là một trong những trận lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), diễn ra vào
**Trận Spicheren** theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là **Trận Forbach**), còn được đề cập với cái tên **Trận Spicheren-Forbach**, là một trong những trận đánh lớn đầu tiên của cuộc Chiến
**Trận Saarbrücken** là một trận đánh quy mô nhỏ, đồng thời là trận đánh đầu tiên trong cuộc chiến tranh Pháp-Phổ, diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 1870. Đây là chiến dịch tấn
**Binh đoàn sông Rhin** () là một đại đơn vị quân sự Pháp tham gia Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được thành lập ngay sau khi Pháp tuyên chiến với Phổ vào ngày 18 tháng 7
**Jakob Freiherr von Hartmann** (4 tháng 2 năm 1795 – 23 tháng 2 năm 1873) là một tướng lĩnh quân sự của Bayern. Cùng với tướng Ludwig von der Tann, ông được xem là nhà
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Karl Konstantin Albrecht Leonhard von Blumenthal** (20 tháng 7 năm 1810 – 21 tháng 12 năm 1900), từ năm 1883 còn được gọi là **Bá tước** (_Graf_) **von Blumenthal**, là một Thống chế Phổ –
**Hugo Hermann Ottomar Rudolf Walther von Monbary** (19 tháng 4 năm 1815 tại Krummenort, huyện Sensburg – 25 tháng 1 năm 1892 tại Potsdam) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến
**Friedrich Julius Wilhelm Graf von Bose** (12 tháng 9 năm 1809 – 22 tháng 7 năm 1894) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc thành lập Đế
**Hugo Ludwig von Below** (27 tháng 10 năm 1824 tại Neumarkt tại Schlesien – 21 tháng 7 năm 1905 tại Oberstdorf) là một Trung tướng quân đội Phổ, đồng thời là Công dân Danh dự
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Friedrich Graf von Bothmer** (11 tháng 9 năm 1805 tại München – 29 tháng 7 năm tại 1886) là một sĩ quan quân đội Bayern, làm đến cấp Thượng tướng Bộ binh. Ông đã tham
**Philipp Christian Theodor Conrad von Schubert** (29 tháng 10 năm 1847 tại Wielkibor – 21 tháng 1 năm 1924 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng,
**Hugo Ewald Graf von Kirchbach** (23 tháng 5 năm 1809 – 26 tháng 10 năm 1887) là một tướng lĩnh quân sự của Phổ, đã góp phần không nhỏ đến sự thành lập Đế quốc
**Stanisław I Leszczyński (**; (20 tháng Mười 1677 – 23 tháng Hai 1766) là một vị vua của Liên bang Ba Lan-Litva, Công tước xứ Lorraine và Bá tước của Đế quốc La Mã thần
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
**Viktor Ernst Louis Karl Moritz von Loßberg** (18 tháng 1 năm 1835 tại Kassel – 24 tháng 5 năm 1903 cũng tại Kassel) là một sĩ quan của quân đội Tuyển hầu quốc Hessen và
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Paul Otto Felix Freiherr** **Kreß von Kressenstein** (13 tháng 9 năm 1850 – 19 tháng 2 năm 1929) là một Thượng tướng và Bộ trưởng Chiến tranh của Bayern kể từ ngày 16 tháng 2
**Hans Otto Wilhelm Albert Mischke**, sau năm 1888 là **von Mischke** (1 tháng 6 năm 1830 tại Münster (Westfalen) – 7 tháng 3 năm 1906 tại Berlin) là một Thượng tướng Bộ binh của Đức,
**Binh đoàn Châlons** () là một đạo quân của Pháp tham gia Chiến tranh Pháp–Phổ năm 1870. Được thành lập tại trại Châlons vào ngày 17 tháng 8 năm 1870, từ một phần của Binh
phải|nhỏ|Joseph Maximilian von Maillinger. **Joseph Maximilian Fridolin Maillinger**, kể từ năm 1870 là **Ritter von Maillinger** (4 tháng 10 năm 1820 tại Passau – 6 tháng 10 năm 1901 tại Bad Aibling) là một tướng
**Ludwig Karl Heinrich von Sobbe** (9 tháng 3 năm 1835 tại Trier – 7 tháng 11 năm 1918 tại Berlin-Charlottenburg), là một Thượng tướng Bộ binh của Đức, từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh
**Đền Thánh Đức Maria** hay Đền Thánh Đức Mẹ dâng cho Maria là một đền Thánh đánh dấu sự hiện ra hoặc một phép lạ khác được quy cho Đức Maria, hoặc một nơi tập