nhỏ|phải|Trác tương miến kiểu Bắc Kinh xưa
Trác tương miến (giản thể: 炸酱面; phồn thể: 炸醬麵; bính âm: Zhajiangmian) là một món mì có nguồn gốc từ Sơn Đông, Trung Quốc. Sợi mì to bản được trộn với nước sốt đậu tương được chao qua dầu. Đó là lý do vì sao tên gọi của món này có từ "trác" (nghĩa là chiên ngập dầu), từ chỉ cách chế biến được xác định bởi lượng dầu ăn trong chảo. Công đoạn cuối cùng làm xốt tương, vì trọng lượng riêng, phần xốt sẽ chìm xuống đáy chảo, và một lớp dầu sẽ nổi trên đó, động từ gọi là "trác tương".
Nước xốt thường được xào với thịt băm (hoặc thịt thái hạt lựu, thịt lợn băm nhỏ) và nước sốt vàng (hoặc nước sốt Tianmian, nước sốt đen cũ chủ yếu được sử dụng ở khu vực sử dụng tiếng Tấn). Phiên bản cải tiến của Quảng Đông và Hồng Kông cũng thêm đường hoặc mật ong. Các món ăn kèm khác gọi là "thái mã" hoặc "miến mã", nói chung có dưa chuột và củ cải thái nhỏ, đậu xanh, giá đỗ, rau cải bó xôi và thậm chí cả trứng tráng thái sợi.
Các phiên bản
Trác tương miến là món ăn có nguồn gốc từ Sơn Đông, Trung Quốc. Ngoài ra, Bắc Kinh, Thiên Tân, Thượng Hải, Liêu Ninh, Cát Lâm, Quảng Đông, Hồng Kông hoặc thậm chí Nhật Bản, Hàn Quốc cũng có những phiên bản mì khác nhau.
Thời vua Quang Tự nhà Thanh, sau khi liên quân tám nước đánh vào Bắc Kinh năm 1900, Quang Tự và Từ Hy thái hậu và tùy tùng phải tháo chạy khỏi Bắc Kinh đến khu vực Tây An. Trên đường tới Tây An, thái giám Lý Liên Anh hầu cận Từ Hy đã phát hiện mùi thơm từ một tiệm mì Zhajiang. Nhóm người trong cơn đói mệt đã dừng lại ăn uống. Từ Hy và mọi người đều rất vừa ý. Từ Hy đã lệnh mang người đầu bếp nấu mỳ ấy về Bắc Kinh để sau này Từ Hy hồi kinh sẽ được ăn món mì Trác tương ấy.
File:Taste of Beijing, Soho, London (4363231155).jpg|Trác tương miến kiểu Bắc Kinh truyền thống, với xốt và rau ăn kèm phủ bên trên và khi ăn thì trộn đều
File:Zhajiangmian 20180501.jpg|Trác tương miến Bắc Kinh
File:Zhajiangmian by Alpha.jpg
Lưỡng Quảng
Món mì ở đây đặc trưng với tương đậu cay và sốt cà chua làm nước sốt chính. Cà rốt thái sợi và giấm đen, đường và muối được đun sôi nóng. Khi ăn với mì Quảng Đông và thịt lợn băm nhỏ, hương vị ngọt và cay hơn.
Đài Loan
Trác tương miên phiên bản [[mì ăn liền Đài Loan]]
Cách làm trác tương kiểu Đài Loan: Thái thịt ba chỉ (五花肉) thành miếng vuông nhỏ, tương Đậu Biện (豆瓣醬) và tương ngọt/tương điềm miến (甜面酱) được pha loãng với nước. Đun nóng dầu trong chảo và cho vào gừng và xào. Đậu phụ khô (豆干) hơi xém với nhiệt độ thấp. Đầu tiên thêm tương Đậu Biện, xào trên lửa nhỏ cho đến khi có mùi thơm, sau đó thêm "tương điềm miến", tiếp tục chao trên lửa nhỏ cho đến khi nước sốt sánh đặc.
File:Za Jiang Mian by jetalone in Ginza.jpg|Trác tương miến tại Ginza, Tokyo
File:Zhajianmian and bibimbap in Japan by ume-y.jpg| Trác tương miến và bibimbap tại Nhật Bản
File:Jaja-men01s3200.jpg|Jaja-men ở Hanamaki, tỉnh Iwate, Nhật Bản
Văn hóa đại chúng
thumb|Món mì tại khu Cam Gia Khẩu, Bắc Kinh.
Ngoài ra có thơ truyền miệng (顺口溜) ghi chép lại các thành phần của món Trác tương miến Bắc Kinh xưa:
:Cái miệng đậu xanh, cái mầm hương xuân
(青豆嘴儿, 香椿芽儿),
:Cái rau hẹ chiên, thái thành đoạn
(焯韭菜,切成段儿);
:Cái ngọn rau cần, cái rau diếp ngồng thái nhỏ
(芹菜末儿、莴笋片儿),
:Cái tỏi trắng tách làm hai nhánh
(要掰两瓣儿);
:Cái món mầm đậu, khử bỏ rễ,
:Cái hoa dưa chuột trên cùng đều thái sợi nhỏ
(顶花带刺儿的黄瓜要切细丝儿);
:Cái củ cải Tâm Lý Mĩ, thái vài sợi
(心里美,切几批儿),
:Cái đậu dải băm nhỏ vụn chiên, cuống xanh củ cải đỏ
(焯江豆剁碎丁儿,小水萝卜带绿缨儿);
:Cái dầu mè lạt tiêu ngâm một giờ, cái mù tạt văng đến cay mắt mũi
(辣椒麻油淋一点儿,芥末泼到辣鼻眼儿).
:Trác tương miến tuy chỉ là một chén ăn nhỏ, cái bảy đĩa tám bát là thái mã ăn kèm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Trác tương miến kiểu Bắc Kinh xưa **Trác tương miến** (giản thể: 炸酱面; phồn thể: 炸醬麵; bính âm: _Zhajiangmian_) là một món mì có nguồn gốc từ Sơn Đông, Trung Quốc. Sợi mì to bản
**Miên Du** (chữ Hán: 綿愉; 8 tháng 3, 1814 - 9 tháng 1, 1865), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Nhân Tông Gia Khánh
**Tuồng** (Chữ Nôm: 從), **hát bộ**, **hát bội** (Chữ Nôm: 咭佩) là những cách gọi một loại hình nhạc kịch thịnh hành tại Việt Nam. Khác với các loại hình nhạc kịch khác như chèo,
**Miên Khóa** (; 1763 – 1826) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Miên Khóa
**Miên Chí** (chữ Hán: 綿志; 3 tháng 5 năm 1768 – 19 tháng 5 năm 1834), Ái Tân Giác La, là Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được phân vào Tương
**Miên Ức** (chữ Hán: 綿億; ; 10 tháng 9 năm 1764 - 14 tháng 4 năm 1815), Ái Tân Giác La, là con trai của Vinh Thuần Thân vương Vĩnh Kỳ, cháu nội của Thanh
**Điểm trắc đạc Rudi** () là một địa điểm của Vòng cung trắc đạc Struve nằm tại Rudi, Soroca, miền Bắc Moldova. Ngoài ra, tại đây còn có một đài tưởng niệm. ## Mô tả
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
**Miễn dịch học** là một phân ngành của sinh học và y học chuyên nghiên cứu về hệ miễn dịch ở mọi sinh vật. Miễn dịch học lập biểu đồ, đánh giá và chuyên môn
**Hệ thống phân giải tên miền** (hay được viết tắt là **DNS** do tên tiếng Anh **_Domain Name System_**) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và [https://google.com
**Cục Khí tượng Thủy văn** là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý nhà nước
**Miên Khánh** (chữ Hán: 綿慶; 17 tháng 6 năm 1779 - 27 tháng 11 năm 1804), Ái Tân Giác La, là một nhân vật Hoàng thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Miên Hân** (, chữ Hán: 綿忻; 9 tháng 3 năm 1805 - 27 tháng 9 năm 1828), Ái Tân Giác La, tự **Quân Đình** (筠亭), là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Nhân Tông Gia
**Miên Khải** (chữ Hán: 綿愷; 6 tháng 8, 1795 – 18 tháng 1, 1838), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 3 của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế. ## Cuộc đời Miên Khải
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Vân Nam, Trung Quốc [[Tập tin:Ethnolinguistic map of Burma 1972 en.svg|thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Myanmar ]] **Nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến** (trong tiếng Anh gọi là _Lolo-Burmese_
**Bệnh tự miễn** (tiếng Anh: **Autoimmune disease**) là một tình trạng phát sinh từ một phản ứng miễn dịch bất thường đối với phần bình thường trên cơ thể. Có ít nhất 80 loại bệnh
World Meteorological Organization ( viết tắt tên tiếng Anh WMO) là _tổ chức chuyên môn về khí tượng_ của Liên Hợp Quốc. WMO có tiền thân là _Tổ chức Khí tượng Quốc tế_ thành lập
**Miên Huệ** (chữ Hán: 綿惠; 20 tháng 10 năm 1764 - 6 tháng 9 năm 1796), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
thumb|right|[[Bão Nesat (2011)|Bão Nesat đang tiến gần Philippines trong ngày 26 tháng 9 năm 2011]] **Bão** là xoáy thuận quy mô synop (500−1000 km) không có front, phát triển trên miền biển nhiệt đới hay cận
**Hình tượng con ngựa trong nghệ thuật** là hình ảnh của con ngựa trong nghệ thuật, ngựa là chủ đề khá quen thuộc trong văn học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, chúng
**Duy Trác** (sinh năm 1932) tên thật **Khuất Duy Trác**, là một ca sĩ nổi tiếng, thành danh ở Sài Gòn từ những năm trước 1975. Duy Trác được xem là một trong những giọng
**Miên Ân** (, chữ Hán: 綿恩 hay 緜恩; 18 tháng 9 năm 1747 – 18 tháng 7 năm 1822), Ái Tân Giác La, là Tông thất nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được
**Miên Tuần** (chữ Hán: 綿偱; 26 tháng 8 năm 1758 - 23 tháng 5 năm 1817), Ái Tân Giác La, là một Quận vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Đổng Trác** (chữ Hán: 董卓; [132] - 22 tháng 5 năm [192]), tự **Trọng Dĩnh** (仲穎), là một tướng quân phiệt và quyền thần nhà Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
**Trác Văn Quân** (Hán tự: 卓文君), còn có tên **Văn Hậu** (文後), là một tài nữ nổi danh thời Tây Hán, thê tử của Tư Mã Tương Như. Nổi tiếng qua
**Miên Cần** (chữ Hán: 綿懃; 1768 - 1820), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Miên Cần được sinh ra vào buổi trưa,
**Trường Cao đẳng Công Thương Miền Trung** là trường công lập (tên tiếng Anh: MIENTRUNG INDUSTRY AND TRADE COLLEGE - Viết tắt MITC) tại Tuy Hòa. ## Nhân sự Tính đến năm 2018, đội ngũ
**Trác Ưng** () là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Trác Ưng. Năm 213, Lưu Bị
Từ đêm ngày 30 tháng 10 năm 2008, tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam, một trận mưa lớn kỷ lục trong hơn 100 năm gần đây (thời điểm năm 2008) đã diễn
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Trần Nguyên Trác** (; 1319 – 1370), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Nguyên Trác là Hoàng thứ tử, con trai
**Trác Nham Minh** (卓巖明, ?-4 tháng 7 năm 945 lập làm hoàng đế, song không lâu sau thì bị sát hại. Trác Nham Minh là người Phủ Điền. Ông trở thành nhà sư tại chùa
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
nhỏ|Danh Sỹ Nguyễn Bá Trác **Nguyễn Bá Trác** (chữ Hán: 阮伯卓; 1881 – 1945), bút hiệu _Tiêu Đẩu_, là quan nhà Nguyễn, cộng sự của thực dân Pháp, nhà cách mạng, nhà báo và là
**Thi Lang** (, 1621 – 1696) tự là **Tôn Hầu**, hiệu là **Trác Công**, người thôn Nha Khẩu trấn Long Hồ huyện Tấn Giang tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc, là danh tướng thời kỳ cuối
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
thumb| Món _Jajangmyeon_ bên trên có trứng luộc, dưa chuột thái sợi và hạt vừng rang. **Jajangmyeon** () hay **_jjajangmyeon_** () là phiên bản Hàn Quốc của món mì _Trác tương miến_ từ Trung Quốc.
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**_Như Ý Cát Tường_** (chữ Hán: 天下無雙吉祥如意; tiếng Anh: The Luckiest Man) tựa gốc là **_Thiên hạ Vô song chi Xuân Dần_** là một bộ phim truyền hình của Trung Quốc do hãng phim Thượng
Pear Deck là một ứng dụng giáo dục sáng tạo, được thiết kế để biến bài giảng trở nên tương tác, thú vị hơn bằng cách cho phép giáo viên tạo ra các slide tương
**Hình tượng con ngựa** hiện diện từ sớm trong văn hóa Đông-Tây, con ngựa là một trong những loài vật được con người thuần hóa và sử dụng trong đời sống hàng ngày và loài
**Miên Tư** (chữ Hán: 綿偲; 1776 – 1848), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Miên Tư được sinh ra vào ngày 29
Thông tin về Đồ Chơi Lắp Ráp Gundam Tôn Quyền Tam Quốc lấy bối cảnh vào thời suy vi của nhà Hán khi mà triều đình ngày càng bê tha, hư nát, khiến kinh tế