✨Hệ thống phân giải tên miền

Hệ thống phân giải tên miền

Hệ thống phân giải tên miền (hay được viết tắt là DNS do tên tiếng Anh Domain Name System) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và [https://google.com tên miền] trên Internet.

Tổng quan

Hệ thống phân giải tên miền (DNS) về căn bản là một hệ thống giúp cho việc chuyển đổi các tên miền mà con người dễ ghi nhớ (dạng ký tự, ví dụ www.example.com) sang địa chỉ IP vật lý (dạng số, ví dụ 123.11.5.19) tương ứng của tên miền đó. DNS giúp liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị trên Internet.

Phép so sánh thường được sử dụng để giải thích cho DNS là, nó phục vụ như một "Danh bạ điện thoại", có khả năng tìm kiếm và dịch tên miền thành địa chỉ IP. Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166. Tên miền Internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP, là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6

Nguyên tắc làm việc của DNS

  • Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.
  • INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NSF (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.
  • DNS có khả năng truy vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.
  • DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

DNS server

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (Internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

Kiến trúc DNS

Không gian tên miền (Domain name space)

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Domain_name_space.svg|nhỏ|400x400px|Hệ thống phân tầng Không gian tên miền trên lớp Internet, tổ chức theo zone, phục vụ bởi một name server. Không gian tên miền là một kiến trúc dạng cây (hình), có chứa nhiều nốt (node). Mỗi nốt trên cây sẽ có một nhãn và có không hoặc nhiều resource record (RR), chúng giữ thông tin liên quan tới tên miền. Nốt root không có nhãn.

Tên miền (Domain name)

Tên miền được tạo thành từ các nhãn và phân cách nhau bằng dấu chấm (.), ví dụ example.com. Tên miền còn được chia theo cấp độ như tên miền top level, tên miền cấp 1, cấp 2...

Cú pháp tên miền (Domain name syntax)

Tên miền được định nghĩa trong các RFC 1035, RFC 1123, và RFC 2181. Một tên miền bao gồm một hoặc nhiều phần, gọi là các nhãn (label), chúng cách nhau bởi dấu chấm (.), ví dụ example.com.

Hệ thống phân giải tên miền tính theo hướng từ phải sang trái. Ví dụ www.example.com thì nhãn example là một tên miền con của tên miền com, và www là tên miền con của tên miền example.com. Cây cấu trúc này có thể có tới 127 cấp.

Tên miền quốc tế hóa (Internationalized domain names)

Do sự giới hạn của bộ ký tự ASCII trong việc diễn tả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, ICANN cho phép thiết lập hệ thống IDNA (Internationalized domain names Application), dùng ký tự Unicode để biểu diễn tên miền, ví dụ http://TênMiềnTiếngViệt.vn.

Máy chủ tên miền (NS - Name Server)

Máy chủ tên miền chứa thông tin lưu trữ về một số tên miền. Hệ thống phân giải tên miền được vận hành bởi hệ thống dữ liệu phân tán, dạng Client-Server. Các node của hệ thống dữ liệu này là các máy chủ tên miền. Mỗi một tên miền sẽ có ít nhất một máy chủ tên miền chứa thông tin về tên miền đó. Các thông tin về máy chủ tên miền sẽ được lưu trữ trong các zone của tên miền. Có hai dạng Name Server (NS) là là Primary và Secondary. Một Client sẽ ưu tiên hỏi Primary trước và thử lại với Secondary nếu Primary không thể trả lời thông tin về tên miền đó trong thời gian quy định.

Máy chủ tên miền có thẩm quyền (Authoritative name server)

Máy chủ tên miền có thẩm quyền là một máy chủ tên miền có thể trả lời các truy vấn DNS từ các dữ liệu gốc, ví dụ, tên miền quản trị hoặc phương thức DNS động.

Vận hành

Cơ chế phân giải địa chỉ (Address resolution mechanism)

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Example of an iterative DNS resolver.svg|nhỏ|400x400px|Một DNS recursor tham khảo 3 máy chủ khác để phân giải tên miền www.wikipedia.org sang dạng IP. Các máy chủ phân giải tên miền theo cơ chế từ cao xuống thấp.

Máy chủ tên miền Recursive và Caching (Recursive and caching name server)

Theo lý thuyết, các máy chủ tên miền có thẩm quyền đã đủ dùng để vận hành hệ thống Internet. Tuy nhiên, nếu chỉ có máy chủ tên miền thẩm quyền, mỗi truy vấn DNS phải bắt đầu đi từ root zone, và mỗi hệ thống người dùng phải vận hành một phần mềm để làm nhiệm vụ phân giải.

Để giảm lượng băng thông trên Internet, DNS cho phép các máy chủ DNS lưu Cache các kết quả mà nó đã từng truy vấn.

Phân giải DNS

Phần client của DNS gọi là DNS resolver.

  • Truy vấn non-recursive: DNS resolver client truy vấn DNS server để tìm record của tên miền chưa trên server đó.
  • Truy vấn recursive
  • Truy vấn iterative

Circular dependencies and glue records

Mẩu tin caching (Record caching)

Tra cứu ngược (Reverse lookup)

Tra cứu ngược là một truy vấn để tìm tên miền khi biết địa chỉ IP.

Tra cứu client (Client lookup)

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:DNS_in_the_real_world.svg|nhỏ|400x400px|Trình tự phân giải DNS.

Giao thức vận chuyển

DNS chủ yếu hoạt động trên giao thức UDP và cổng 53. Một số hoạt động khác có sử dụng giao thức TCP.

Cấu trúc gói tin DNS

  • ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại. Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau.
  • QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn, được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.
  • Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn.
  • AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến một server có thẩm quyền giải quyết truy vấn.
  • TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không.
  • RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy vấn một cách đệ quy.
  • RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ quy có được thực thi trên server không.
  • Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.
  • Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau: :0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn. :1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn. :2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được. :3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy. :4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này. :5: Server từ chối thực thi truy vấn.
  • QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.
  • ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời.
  • NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phần có thẩm quyền của gói tin.
  • ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin.

Mẩu tin resoucre DNS (DNS resource records)

Mẩu tin Resource Record (RR) lưu trữ thông tin của tên miền. Các RR chia thành các lớp (class) và có kiểu (type) khác nhau. Một số kiểu RR phổ biến:

  • Start of Authority (SOA) resource record: định nghĩa các tham số toàn cục cho zone hoặc tên miền. Một tệp tin zone chỉ được phép chứa một mẩu tin SOA và phải nằm ở vị trí đầu tiên trước các mẩu tin khác.
  • Name server (NS) resource record: chỉ ra Máy chủ tên miền (Name server) của zone đó.
  • A Resource Records (mẩu tin địa chỉ): mẩu tin cho biết địa chỉ IP tương ứng của một tên miền, có dạng như "example IN A 172.16.48.1"
  • PTR Records (mẩu tin con trỏ): ngược lại với A record, PTR chỉ ra tên miền tương ứng của một địa chỉ IP, có dạng như "1.48.16.172.in-addr.arpa. IN PTR example.com."
  • CNAME Resource Records: một dạng record giúp tạo ra biệt hiệu cho một tên miền, ví dụ mẩu tin CNAME "ftp.example.com. IN CNAME ftp1.example.com." cho phép trỏ tên miền ftp.example.com sang ftp1.example.com
  • MX Resource Records (mẩu tin Mail exchange): chỉ ra máy chủ mail của tên miền.
  • TXT Resource Records (mẩu tin text): chứa thông tin dạng văn bản không định dạng, thường dùng để chứa các thông tin bổ sung. Tất cả các DNS Resource Records dựa theo tiêu chuẩn RFC 1035 khi vận chuyển trên Internet:
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hệ thống phân giải tên miền** (hay được viết tắt là **DNS** do tên tiếng Anh **_Domain Name System_**) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và [https://google.com
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d2/DNS_schema.svg/350px-DNS_schema.svg.png|thế=|phải|nhỏ|350x350px| Hệ thống phân cấp của các nhãn trong một tên miền đủ điều kiện. **Tên miền đầy đủ** (còn được gọi là _tên miền tuyệt đối_), là tên miền chỉ định vị trí chính
**Tên miền quốc gia cấp cao nhất** (tiếng Anh: _Country code top-level domain_, viết tắt là **ccTLD**) hay gọi tắt là **tên miền quốc gia** là 1 tên miền cấp cao nhất Internet, được dùng
**Tên miền ảo cấp cao nhất (Pseudo-top-level domain)** là tên gọi cho những tên miền mặc dù không tham gia hệ thống phân giải tên miền toàn cầu nhưng vẫn có giá trị sử dụng.
Mục đích chính của **tên miền** là để cung cấp một hình thức đại diện, hay nói cách khác, dùng những tên dễ nhận biết, thay cho những tài nguyên Internet mà đa số được
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
Trong mạng máy tính, một **tên máy chủ** hay còn gọi là **hostname** (trước đây được gọi là **nodename**) là nhãn được gán cho thiết bị được kết nối với mạng máy tính và nó
[[Tập tin:Köppen-Geiger Climate Classification Map.png|thumb|upright=2.5|Bản đồ khí hậu Köppen–Geiger được cập nhật ]]**Phân loại khí hậu Köppen** là một trong những hệ thống phân loại khí hậu được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được
phải|nhỏ|Một đoạn đường vùng quê thuộc [[Xa lộ Liên tiểu bang 5 nằm trong tiểu bang California có hai làn xe mỗi chiều, được phân cách bởi một dãy đất cỏ rộng. Xe cộ lưu
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
thế=A Japanese man wearing a grey Seattle baseball uniform fielding a ball in the outfield.|phải|nhỏ|[[Suzuki Ichirō|Ichiro Suzuki là cầu thủ nổi tiếng đầu tiên của làng bóng chày NPB (tổng cộng có 2) dùng đến
**Google Public DNS** là một Hệ thống phân giải tên miền (DNS) miễn phí được Google phát triển và ra mắt vào ngày 3 tháng 12 năm 2009, và hoạt động như một máy chủ
**.tz** là tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) của Tanzania. Từ tháng 7 năm 1995 đến tháng 3 năm 2022, đăng ký ở cấp 3 dưới các tên cấp 2 sau: * **.co.tz**:
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤ **Hệ thống định vị Galileo** là một hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (GNSS) được xây dựng bởi Liên minh châu Âu. Galileo khác với GPS của Hoa Kỳ và GLONASS của
**.ai** là tên miền Internet quốc gia (ccTLD) dành cho Anguilla. Nó được quản lý bởi chính phủ Anguilla. Đây là tên miền hack phổ biến với công ty và dự án liên quan tới
**.ug** là tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) của Uganda. Đăng ký trước đây ở các tên miền cấp 2 sau: * **.co.ug**: Cơ quan thương mại * **.ac.ug**: Cơ quan giáo dục
Tên miền **.moe** là tên miền cấp cao nhất (TLD) trong Hệ thống phân giải tên miền của Internet. Tên miền này xuất phát từ từ lóng tiếng Nhật _moe_, cho thấy mục đích dự
Tên miền tokyo là tên miền cấp cao nhất (TLD) của thành phố Tokyo trong Hệ thống phân giải tên miền của Internet. Vào ngày 13 tháng 11 năm 2013, ICANN và GMO Registry đã
Tên miền nagoya là tên miền cấp cao nhất (TLD) của thành phố Yokohama trong Hệ thống phân giải tên miền của Internet. Vào ngày 20 tháng 2 năm 2014, ICANN và GMO Registry đã
Tên miền nagoya là tên miền cấp cao nhất (TLD) của thành phố Nagoya trong Hệ thống phân giải tên miền của Internet. Vào ngày 20 tháng 2 năm 2014, ICANN và GMO Registry đã
**.google** là tên miền cấp cao nhất (TLD) của thương hiệu được sử dụng trong Hệ thống phân giải tên miền (DNS) của Internet. Được khởi động vào năm 2014 và được điều hành bởi
**.fun** là một tên miền cấp cao nhất dùng chung (gTLD) của hệ thống phân giải tên miền được sử dụng trên Internet. Tên miền bắt nguồn từ một từ tiếng Anh fun. ## Lịch
**Lupus ban đỏ hệ thống** (tiếng Anh: **systemic lupus erythematosus**, **SLE** hay **lupus**), là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ thể. Cũng như trong
**Cốc Cốc** (trước đây có tên là **Cờ Rôm+**) là một trình duyệt web do Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Cốc Cốc của Việt Nam phát triển, dựa trên nền tảng mã
nhỏ|Kháng nguyên A (đỏ), B (xanh) trên hồng cầu và kháng thể IgM trong huyết thanh. **Hệ thống nhóm máu ABO** là tên của một hệ nhóm máu ở người, dựa trên sự tồn tại
**Wine** là một lớp tương thích tự do nguồn mở dùng để chạy các phần mềm viết cho Windows trên các hệ điều hành tương tự Unix (Linux, FreeBSD,...). Wine cũng cung cấp một thư
Rất nhiều tác nhân sinh học, vật lý, hóa học khác nhau có thể gây nên đáp ứng viêm của cơ thể. Đáp ứng viêm này có thể chỉ khu trú ở một bộ phận
**Log4Shell (CVE-2021-44228)** là một lỗ hổng zero-day có liên quan đến phương thức tấn công thực thi mã từ xa tồn tại trong thư viện Log4j, một thư viện ghi nhật trình phổ biến cho
**Hệ thống đường sắt trên núi của Ấn Độ** là một hệ thống gồm sáu hoặc bảy tuyến đường sắt núi cao ở Ấn Độ vẫn đang hoạt động. Được xây dựng bắt đầu hoạt
**OpenDNS** là một dịch vụ Phân giải Hệ thống tên miền (DNS) do Tập đoàn Cisco quản lý. ## Giới thiệu Cisco OpenDNS là một công ty Mỹ chuyên cung cấp các giải pháp và
Trong mạng máy tính, **localhost** là một tên máy chủ của _một_ _máy tính_. Nó được sử dụng để truy cập các dịch vụ mạng đang chạy trên máy chủ thông qua giao diện mạng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:ClamTk_5.27.png|nhỏ|300x300px|[[ClamTk, một phần mềm diệt vi-rút mã nguồn mở dựa trên công cụ diệt virus ClamAV, ban đầu được Tomasz Kojm phát triển vào năm 2001.]] nhỏ|255x255px|Ảnh chụp giao diện phần mềm diệt virus có
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Phân tích website (Website analytics)** là việc đo lường, thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu web nhằm mục đích hiểu và tối ưu hóa việc sử dụng web. Tuy nhiên, phân tích
**.ph** là tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) của Philippines. Được quản lý bởi nic.ph ## Giới thiệu Đăng ký tên miền chính thức của tên miền.ph là dotPH Domains Inc. [3] dotPH
**Hệ bạch huyết** là một phần của hệ miễn dịch của động vật có xương sống chống lại mầm bệnh, các dị vật và các tế bào biến dạng (ung thư). Ngoài nhiệm vụ bảo
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Hệ điều hành** (tiếng Anh: Operating system, viết tắt: OS) là phần mềm hệ thống quản lý tài nguyên phần cứng máy tính, phần mềm và cung cấp các dịch vụ chung cho các chương
**Giải bóng đá Ngoại hạng Anh** (tiếng Anh: **Premier League**), thường được biết đến với tên gọi **English Premier League** hoặc **EPL**, là hạng đấu cao nhất của hệ thống các giải bóng đá ở
**Địa điểm căn cứ Cục hậu cần Quân giải phóng miền Nam Việt Nam (1973–1975)** là một di tích quốc gia nằm cạnh hồ Cầu Trắng, ấp Hiệp Hoàn, xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh,
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
**Tổng công ty Viễn thông MobiFone** (), tiền thân là **Công ty Thông tin Di động Việt Nam** ( - **VMS**), là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông trực thuộc Bộ Công
nhỏ|400x400px|Giấy phép phần mềm trong bối cảnh bản quyền theo Mark Webbink. Từ trái sang phải ít quyền cho người được cấp phép/user của một phần mềm và nhiều hơn nữa quyền giữ lại bởi
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
Mã **ISO 3166-1 alpha-2** là những mã quốc gia hai ký tự trong tiêu chuẩn ISO 3166-1 để đại diện cho quốc gia và lãnh thổ phụ thuộc. Chúng được Tổ chức tiêu chuẩn hoá
nhỏ|phải|Bia Saigon Special, sản phẩm của Sabeco **Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn**, tên giao dịch **SABECO** (_Saigon Beer-Alcohol-Beverage Joint Stock Corporation_), là một doanh nghiệp cổ
**Thành phố Paris** hiện sở hữu hệ thống gồm hơn 136 bảo tàng, trong đó có 14 bảo tàng thuộc Hiệp hội bảo tàng quốc gia và 14 bảo tàng do chính quyền thành phố
**Phần mềm dạng dịch vụ** (**SaaS** ) là mô hình cấp phép và phân phối phần mềm trong đó phần mềm được cấp phép trên cơ sở đăng ký và được lưu trữ tập trung.