Tiếng Moksha () là một thành viên của phân nhán Finn-Volga của hệ ngôn ngữ Ural với khoảng 500.000 sử dụng như bản ngữ. Tiếng Moksha là ngôn ngữ đa số ở miền tây Mordovia.
Nó có mối quan hệ gắn bó nhất với tiếng Erzya, nhưng người nói hai ngôn ngữ này không thể hiểu lẫn nhau. Tiếng Moksha cũng được xem là có quan hệ gần với tiếng Meshcheria và tiếng Muromia. Có sáu phương ngữ tiếng Moksha: Trung, Tây (hay phương ngữ Zubu), Tây Nam, Bắc, Đông Nam và Nam.
Tiếng Moksha là một trong ba ngôn ngữ chính thức ở Mordovia. Vị thế của ngôn ngữ này đã được quy định trong Hiến pháp Cộng hòa Mordovia.
Phương ngữ
Các ngôn ngữ Moksha được chia thành ba phương ngữ:
- Nhóm trung tâm (M-I)
- Nhóm Tây (M-II)
- Nhóm Đông Nam (M-III)
Ngôn ngữ Moksha văn học tiêu chuẩn dựa trên nhóm trung tâm với chữ ä (đặc biệt là phương ngữ Krasnoslobodsk).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Moksha** () là một thành viên của phân nhán Finn-Volga của hệ ngôn ngữ Ural với khoảng 500.000 sử dụng như bản ngữ. Tiếng Moksha là ngôn ngữ đa số ở miền tây Mordovia.
**Tiếng Erzya** (, ) là một ngôn ngữ Ural với chừng 37.000 người nói ở mạn bắc, đông, và tây bắc Cộng hòa Mordovia cũng như những vùng lân cận thuộc Nizhny Novgorod, Chuvashia, Penza,
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Quốc ca Cộng hòa Mordovia**, còn được gọi là **Kính chào, Mordovia!** (tiếng Moksha/tiếng Erzya: Шумбрат, Мордовия!; tiếng Nga: Радуйся, Мордовия!) là quốc ca của Cộng hòa Mordovia.
**Nhóm ngôn ngữ Mordvin**, (, _mordovskiye yazyki_, thuật ngữ chính thức của tiếng Nga cho cặp ngôn ngữ này), là một nhóm nhỏ trong ngữ hệ Ural, bao gồm tiếng Erzya và tiếng Moksha (cả
**Người Mordva**, cũng gọi là **người Mordvin**, **Mordovian** (tiếng Erzya: эрзят, _erzät_; tiếng Moksha: мокшет, _mokšet_; tiếng Nga: мордва, _mordva_), là những người nói các ngôn ngữ Mordvin thuộc ngữ hệ Ural, sống chủ yếu
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Ngữ hệ Ural** là một ngữ hệ gồm khoảng 38 ngôn ngữ được sử dụng bởi chừng 25 triệu người, phần lớn ở miền Bắc lục địa Á-Âu. Những ngôn ngữ Ural với số người
nhỏ|Ashoka Chakra có tiếng nói trong mỗi 24 giờ trong một ngày Trong tiếng Phạn, **Samay** (समय) là "thời gian được chỉ định hoặc thích hợp, [_thời điểm_] thích hợp để làm bất cứ điều
**Saransk** (tiếng Nga: Саранск; tiếng Moksha: Саранош; tiếng Erzya: Саран ош) là một thành phố ở khu vực trung tâm châu Âu thuộc Nga và là thủ phủ của Nước Cộng hòa tự trị Mordovia.
**Cộng hòa Mordovia** (; tiếng Moksha/tiếng Erzya: Мордовия Республикась, _Mordovija Respublikaś_), thường gọi đơn giản là **Mordvinia**, là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Thủ đô là thành phố Saransk.
**Lha** (Ԕ ԕ, chữ nghiêng: _Ԕ_ _ԕ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Nó là chữ ghép của chữ cái Kirin El (Л л) và Kha (Х х). Lha có mặt trong bảng chữ cái của
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Rosarium_philosphorum_Soul.jpg#/media/File:Rosarium_philosphorum_Soul.jpg|nhỏ|Hình ảnh của linh hồn trong triết học Rosarium. **Tâm hồn** trong nhiều truyền thống tôn giáo, triết học và thần thoại, là bản chất hợp nhất của một sinh vật. Tâm hồn trong
nhỏ|411x411px|Thiên đàng **Thiên đàng**, **thiên đường** (chữ Hán: 天堂) hay **Thiên giới** (天界), **Thiên quốc** (天國), **Thượng giới** (上界) là những khái niệm được mô tả trong nhiều tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau trên
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
nhỏ|phải|Một vị Sadhu ở Ấn Độ **Sādhanā** (tiếng Phạn: साधना; tiếng Tây Tạng: སྒྲུབ་ཐབས་/_druptap_/_tu tập_; tiếng Trung Quốc: 修行/_xiūxíng_/_Tu tính_) nghĩa cơ bản là "_sự kỉ luật có hệ thống để đạt được tri thức
**Ajahn Buddhadasa** (27/5/1906 – 25/5/1993), còn được biết đến với tên gọi **Buddhadasa Bikkhu**, là một cao tăng Phật giáo Thượng tọa bộ người Thái Lan, một luận sư Phật giáo nổi tiếng ở thế
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
nhỏ|phải|Svāmī Vivekānanda **_Svāmī Vivekānanda_** (Bengali: স্বামী বিবেকানন্দ _Shami Bibekanondo_; tiếng Anh: _Swami Vivekananda_), tên khai sinh là **Narendranath Dutta** (_Nôrendronath Dotto_) (12 tháng 1 năm 1863 - 4 tháng 7 năm 1902) là một tu
phải|Con mắt của [[Thượng đế có thể soi xét khắp tất cả - Biểu tượng trên nhà thờ chính tòa Aachen.]] **Chủ nghĩa thần bí**, **thần bí luận**, **chủ nghĩa huyền bí** hay **huyền bí
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
nhỏ|[[Krishna và Arjuna tại Kurukshetra, tranh vẽ thế kỷ 18-19]] nhỏ|Bhagavad Gita, bản viết tay thế kỷ 19 **Bhagavad Gita** (Sanskrit: **भगवद् गीता** - _Bhagavad Gītā_) là một văn bản cổ bằng tiếng Phạn bao
**Dạ-xoa** (chữ Hán: 夜叉; ; tiếng Pali: **yakkha**), cũng được gọi là **Dược-xoa**, là một trong tám bộ chúng (Bát bộ chúng) trong Phật giáo, là một nhóm các linh hồn thiên nhiên to lớn,
Bản đồ lưu vực sông Volga với sông Oka được tô sáng màu **Sông Oka** (, ) là một con sông lớn tại miền trung Nga, sông nhánh lớn nhất phía hữu ngạn của sông
nhỏ|Đạo kỳ của Kì-na giáo nhỏ|Biểu tượng của Kì-na giáo. **Kì Na giáo**, **Kì-na giáo** (tiếng Trung Quốc: 耆那教, Bính âm: qí nà jiào), **Jain giáo** hay là **Jaina giáo** (tiếng Anh: _Jainism_), là một
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
nhỏ|phải|Tượng về phép tu song thân pháp nhỏ|phải|Tượng mô tả phép tu song thân **Song thân pháp** (tiếng Phạn: _Karmamudrā_) hay **phép tu song thân** (tiếng Tây Tạng: _Las-kyi phyag-rgya_/ལས་ཀྱི་ཕྱག་རྒྱ) là một kỹ thuật tu
**Các dân tộc Phần Lan-Ugria**, **các dân tộc Finn-Ugria** hay **nhóm dân tộc Phần Lan-Ugria**, là các dân tộc cư trú ở vùng Đông Bắc Âu, Bắc Á và Bồn địa Pannonia (hay bồn địa
thumb|Mô tả các [[Niết-bàn|linh hồn được giải phóng tại _giải thoát_.]] **Giải thoát** (zh. 解脫, sa. _mokṣa_, _vimokṣa_, _mukti_, _vimukti_, pi. _vimutti_, ja. _gedatsu_) hay **mục tì** nghĩa là đạt tự do sau khi buông
**Đầu thai** (**tái hóa thân**, **tái hiện thân**, **chuyển kiếp** hay **tái sinh**) là một niềm tin được tìm thấy trong các triết lý tôn giáo lớn của Ấn Độ, bao gồm Ấn Độ giáo,
**Mahavira** (chữ Phạn: महावीर; chữ Kannada: ಮಹಾವೀರ; chữ Tamil: அருகன் ("Arugan")) có nghĩa là "Đại anh hùng" hay "Anh hùng vĩ đại", 599—527 TCN) còn được gọi là **Vardhamana** hoặc **Kevala** là _Tirthankara_ thứ 24