✨Sādhanā

Sādhanā

nhỏ|phải|Một vị Sadhu ở Ấn Độ Sādhanā (tiếng Phạn: साधना; tiếng Tây Tạng: སྒྲུབ་ཐབས་/druptap/tu tập; tiếng Trung Quốc: 修行/xiūxíng/Tu tính) nghĩa cơ bản là "sự kỉ luật có hệ thống để đạt được tri thức hay mục đích mong muốn", Sadhana cũng được thực hiện nhằm đạt được sự buông bỏ khỏi những sự vật của thế giới điều mà là mục đích của một Sadhu, Karma Yoga cũng được mô tả là Sadhana, Bhakti Yoga và Gnyan Yoga cũng vậy, những nỗ lực liên tục để đạt được mức độ cao nhất của sự hoàn hảo trong tất cả sự nối tiếp liên tục ngày qua ngày có thể được mô tả như Sadhana, là một thuật ngữ chung đến từ truyền thống yoga và nó ám chỉ mọi hình thức luyện tập tâm linh nhắm đến quá trình luyện tập của một Sādhaka hướng đến sự thể hiện rất cao của cuộc đời anh ta hay cô ta trong thực tế. Nó gồm sự đa dạng về các hình thức kỉ luật trong truyền thống Ấn Độ giáo, Phật giáo, đạo Jain và Sikh theo đuổi để đạt được nhiều mục tiêu nghi lễ và tâm linh khác nhau.  Sādhanā cũng được ám chỉ là một hình thức cầu nguyện Mật thừa (Tantra) hay hướng dẫn cầu nguyện, đó là, những hướng dẫn thực hiện một phương pháp luyện tập nhất định. Một bậc thầy tâm linh và yogi của thời hiện đại, Jaggi Vasudev, định nghĩa Sādhanā (tu tính) như sau:

Nhà sử học N. Bhattacharyya đưa ra định nghĩa cơ bản về lợi ích của sādhanā như sau:

B. K. S. Iyengar trong bản dịch tiếng Anh và bình luận lên tác phẩm Yoga Sutras of Patanjali, định nghĩa sādhanā trong mối quan hệ với abhyāsa và kriyā:

Hành trình

Thuật ngữ sādhanā nghĩa là "việc rèn luyện có hệ thống để đạt được kiến thức hay mục tiêu mong muốn." Sadhana cũng được thực hiện để đạt được sự lìa bỏ những thứ bên ngoài điều có thể là một mục tiêu, một người tuân theo việc thực tập này được gọi trong tiếng Sanskrit là một sādhu (phụ nữ là sādhvi), sādhaka (phụ nữ là sādhakā) hoặc yogi (pawo Tây Tạng; yogini nữ hoặc dakini, Khandroma Tây Tạng). Mục tiêu của sādhanā là đạt được một số mức độ nhận thức tâm linh, có thể là giác ngộ, tình yêu thuần khiết của Thượng đế (prema), giải thoát (moksha) khỏi vòng sinh tử (saṃsāra), hoặc một mục tiêu cụ thể như là những phước lành của thần linh như trong các truyền thống Bhakti.

Sādhanā có thể liên quan đến thiền định, tụng chú đôi khi với sự trợ giúp của chuỗi hạt cầu nguyện, lễ puja cho một vị thần, yajña, và trong một số trường hợp hiếm hoi là hành xác bằng xác thịt hoặc thực hành mật tông như thực hiện sādhanā cụ thể trong khu hỏa táng người chết. Theo truyền thống trong một số truyền thống Ấn Độ giáo và Phật giáo, để bắt đầu một con đường cụ thể của sādhanā, một guru (đạo sư) có thể được yêu cầu đưa ra những chỉ dẫn cần thiết. Cách tiếp cận này được tiêu biểu bởi một số truyền thống Mật thừa, trong đó sự điểm đạo của một guru đôi khi được xác định là một giai đoạn cụ thể của sādhanā. Mặt khác, cá nhân thoat lý thế tục có thể phát triển thực hành tâm linh của riêng họ mà không cần tham gia vào các nhóm có tổ chức.

Sādhana mật thừa

Các nghi lễ Mật thừa được gọi là " sādhanā ". Một số sādhanā-s thường được biết đến là:

  • śāva sādhanā(sādhanā được thực hiện khi ngồi quan sát một xác chết
  • śmaśāna sādhanā(sādhanā được thực hiện khi quan sát trong khu vực hỏa thiêu người chết)
  • pañca-muṇḍa sādhanā(sādhanā được làm khi chỗ ngồi có 5 chiếc đầu lâu

Phật giáo

nhỏ| Phật tử rèn luyện sādhanā ([[Phật giáo Nhật Bản|Nhật Bản)]] nhỏ|Shugendō sādhanā (Nhật Bản) Trong Phật giáo Kim cương thừa và truyền thống Nalanda, có mười lăm sādhanā mật tông chính:

Śūraṅgama/Sitātapatrā

Nīlakaṇṭha

Tārā

Mahākāla

Hayagrīva

Amitābha

Phật Dược Sư/Akṣobhya

Guhyasamāja

Vajrayoginī/Vajravārāhī

Heruka/Cakrasaṃvara

Yamāntaka

Kālacakra

Hevajra

Chöd

Vajrapāṇi

Avalokiteśvara

Không nằm trong danh sách này nhưng là một sādhanā trung tâm trong Kim Cương thừa là Vajrasattva. Tất cả những thứ này đều có ở dạng tiếng Tây Tạng, nhiều bản có sẵn bằng tiếng Trung Quốc và một số vẫn còn tồn tại trong các bản viết tay tiếng Phạn cổ. Kværne (1975: tr. 164) trong cuộc thảo luận mở rộng của mình về sahajā, vì vậy giải quyết mối quan hệ của sādhanā với mandala: Những lễ nghi bề ngoài và sādhanā bên trong hình thành  một tổng thể không thể phân biệt, và sự hợp nhất này tìm thấy sự nhấn mạnh tràn đầy nhất của nó trong hình thức của họa tiết mandala, những vòng khép kín linh thiêng chứa những hình vuông đồng tâm và những vòng tròn được vẽ trên nền và đại diện cho mức độ mạnh mẽ mà tại đó hành giả khao khát thánh quả Phật mong ước thiết lập cho bản thân anh ta. Tính chất mở của nghi lễ tantric phụ thuộc vào mandala; và nơi họa tiết mandala không được sử dụng, quá trình lão luyện tiếp tục hình thành việc phát triển tâm trí bằng cách thiền định.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một vị Sadhu ở Ấn Độ **Sādhanā** (tiếng Phạn: साधना; tiếng Tây Tạng: སྒྲུབ་ཐབས་/_druptap_/_tu tập_; tiếng Trung Quốc: 修行/_xiūxíng_/_Tu tính_) nghĩa cơ bản là "_sự kỉ luật có hệ thống để đạt được tri thức
**Thành tựu pháp** (成就法; _sādhana_ hoặc _tantra_) là từ dịch nghĩa từ thuật ngữ Phạn _sādhana_ hay _tantra_. Đôi lúc hai từ này cũng được dịch là **Nghi quỹ** (儀軌), với nghĩa chung là luật
**Rabindranath Tagore ** (tiếng Bengal: রবীন্দ্রনাথ ঠাকুর, , tên phiên âm là **Ra-bin-đra-nát Ta-go**, tên khai sinh **Rabindranath Thakur**, 7 tháng 5 năm 1861 – 7 tháng 8 năm 1941, biệt danh: **Gurudev**, **Kabiguru**, và
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
**_Upeksha_** trong tiếng Phạn hay **_Upekkhā_** trong tiếng Pali có nghĩa là sự điềm đạm, không vướng mắc, tâm trí cân bằng hay sự buông bỏ. _Upeksha_ không có nghĩa là lãnh đạm. Nó là
**Quán đỉnh** (zh. _guàndĭng_ 灌[潅]頂, sa. _abhiṣeka_, ja. _kanchō_, bo. _dbang_ དབང་), nghĩa đen là rưới nước lên đầu, là một nghi thức tôn giáo trong những buổi lễ long trọng. Trong Kim cương thừa,
thumb|[[Kim cương chử và chuông (ghanta), những biểu tượng nghi lễ cổ điển của Kim cương thừa]] **Kim cương thừa** (zh. 金剛乘, sa. _vajrayāna_) là một trường phái Phật giáo xuất hiện trong khoảng thế
**Đại thủ ấn** (zh. 大手印, sa. _mahāmudrā_, bo. _chag-je chen-po_ ཕྱག་རྒྱ་ཆེན་པོ་) là một trong những giáo pháp tối thượng của Kim cương thừa (sa. _vajrayāna_), được truyền dạy trong tông phái Ca-nhĩ-cư (bo. kagyupa བཀའ་བརྒྱུད་པ་).
**Na-lạc lục pháp** (zh. 那洛六法, bo. _nāro chodrug_ ནཱ་རོ་ཆོས་དྲུག་, cũng được gọi là **Na-lạc du-già tốc đạo** hay "Sáu giáo pháp của Na-lạc-ba" (zh. 那洛巴, bo. _nāropa_), là một loạt giáo pháp Tây Tạng thuộc
**Thần thể** (zh. 神體, sa. इष्टदेवता _iṣṭadevatā_) - dịch sát nghĩa từ Phạn văn là "**vị thần (_devatā_) được (hành giả) ước nguyện (_iṣṭa_)**". Một cách gọi thông dụng của khái niệm này là "
**Vô thượng du-già** (zh. 無上瑜伽, sa. _anuttarayoga_), cũng được gọi dạng dài là **Vô thượng du-già-đát-đặc-la** (zh. 無上瑜伽怛特羅, sa. _anuttara-yogatantra_, bo. _rnal `byor bla na med pa`i rgyud_ རྣལ་འབྱོར་བླ་ན་མེད་པའི་རྒྱུད་) là Tantra (zh. 怛特羅, sa. _tantra_)
nhỏ|phải|Hộ pháp Trừng Ác ở chùa Linh Ứng tại Bà Nà nhỏ|phải|Hộ pháp Khuyến Thiện ở chùa Linh Ứng tại Bà Nà **Hộ pháp** hay **Thần Tăng** (chữ Nho: 護法, sa. _dharmapāla_, pi. _dhammapāla_) theo
**Raja Yoga** là những bài tập luyện về Yoga tâm thức theo _Yoga Sutra_ của Patañjali. _Raja_ có nghĩa là "hoàng gia", do vậy Raja Yoga còn được gọi là yoga của hoàng gia. Người
[[Om Mani Padme Hum|**Úm ma ni bát ni hồng**, một Chân ngôn nổi tiếng, được khắc vào đá]] **Chân ngôn** (zh. _zhēnyán_ 真言, sa. _mantra_, ja. _shingon_) hoặc **Chân âm**, phiên âm sang tiếng Hán
nhỏ|Chắp tay lại cùng với một nụ cười để thực hành cử chỉ chào _[[Namaste_ - một thể hiện văn hóa phổ biến ở Ấn Độ.]] Trong Ấn Độ giáo và Phật giáo, **Ấn** (**_mudrā_**
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
**Pratibha Devisingh Patil** () (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1934) là một chính trị gia người Ấn Độ, giữ chức tổng thống của Ấn Độ từ năm 2007 đến năm 2012; và là nữ
**Phà Ngừm** (1316 – 1393), còn gọi là **Chậu Phà Ngừm**; **Phraya Fa Ngum**, danh xưng hoàng gia là _Somdetch Brhat-Anya Fa Ladhuraniya Sri Sadhana Kanayudha Maharaja Brhat Rajadharana Sri Chudhana Negara_, sinh ở Mạnh
**Phothisarat** (cũng viết là **Photisarath**, **Phothisarath**, hoặc **Potisarat**, 1501 - 1547), sử Việt gọi là **Sạ Đẩu** (_乍斗_) hay** Xạ Đẩu**. Danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Budhisara Maha Dharmikadasa Lankanakuna Maharaja Adipati Chakrapati
**Suvanna Banlang** (1444-1485), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Suvarna Panya Lankara Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 12 của vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm 1479 đến khi mất
**Inthavong** (còn được gọi là Inthavong Setthathirath III, vương hiệu đầy đủ _Somdet Chao Brhat Indra Jaya Varman Setthadiraja Chandrapuri Sri Sadhana Kanayudha Visudhirattana Rajadhanipuri Rama Lan Chang Krum Klao_, còn được biết đến ở
**Voravongsa I** (? - 1579), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Brhatasena Vora Varman Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 20 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm 1575 đến
**Sen Soulintha** hay **Sen Soulinthara** (sinh 1511 tại Nong Khai, mất 1582 tại Viêng Chăn), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Sumangala Ayaka Budhisana Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 19 của
**Somphou** hay **Som Phou** (1486-1501), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Jumbuya Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 14 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm 1495 đến năm 1500
**Nan Tharat** (? - 1698), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Phya Nanda Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 30 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm 1695 đến khi
**Vichai, Visai, Viksai, Vickhsai**, hay **Vijaya** (? - 1638), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Vijaya Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 27 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm
**Suriyavong II**, **Suryavong II** hay **Surinyavongsa II** (sinh thế kỷ 18, mất 1791 tại Bangkok) vương hiệu đầy đủ là _Somdet Brhat Chao Suriya Varman Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vị vua của Vương quốc
**Sotika Koumane** hay **Sotika Kuman** (mất năm 1771) vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Devabangsa Jathika Kumara Raja Sri Sadhana Kanayudha_ [Thieu-phong Sotika Koumane] là vị vua của Vương quốc Luang Phrabang trị
**Kingkitsarat, Kingkitsarath** hay **Kitsarat** (? - mất năm 1713, Luang Phrabang) vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Brhat Kinkidsaraja Sri Sadhana Kanayudha [King-Kitsarath]_ là vị vua đầu tiên của Lan Xang Hom Khao
**Visunharat Thipath** hay **Visoun** (sinh 1465 tại Muang Sua (Xieng Thong), mất 1520 tại Viêng Chăn), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Visunha Rajadipati Pada Sri Sadhana Kanayudha_, là vị vua thứ 15
**Tian Thala** (? - 1696), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Devaniasena Chandralaya Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 29 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm 1690 đến năm
**Lasenthai Puvanart** hay **Lasenthai** (1462 - 1495), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Lankasena Daya Buvananatha Raja Sri Sadhana Kanayudha_ là vua thứ 13 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm
**Voravongsa II** hay **Vorouvongsa II** (sinh 1585 tại Viêng Chăn, mất 1622 tại Luang Phrabang), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Vara Varman Dharmika Raja Jaya Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 22
**Nakhon Noi** (sinh thế kỷ 16, ?), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Samdach Brhat Chao Negara Nawi Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 21 của Vương quốc Lan Xang, trị vì
**Photisarath II** (sinh năm 1552, mất năm 1627), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Bandita Buddhisa Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 24 của Vương quốc Lan Xang. Ông trị vì từ
**Mom Keo** hay **Mom Kaeo** (? - 1633), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Manikya Kaeva Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 25 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm
**Tone Kham** hay _Upanyuvarath II_ (Phó vương, sinh ?, mất 1637), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Dharmakama Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 26 của Vương quốc Lan Xang, trị vì
**Ong Long** (? - 1767) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Maha Sri Ungalankaya Chandapuri Sri Sadhana Kanayudha_, là vị vua thứ hai của Vương quốc Viêng Chăn, trị vì từ năm 1730 đến
**Xaysethathirath II**, **Setthathirath II**, **Xai Ong Ve** hay **Sai Ong Hue** (? - 1730), danh xưng hoàng gia là _Somdetch Brhat Chao Maha Sri Jaya Setha Adiraja Darmikaraja Chandrapuri Sri Sadhana Kanayudha_, là vua cuối
**Ong Bun**, **Ong Boun** hay **Bunsan**, (sinh đầu thế kỷ 18 tại Viêng Chăn, mất tháng 11 năm 1781), vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Maha Sri Bunyasena Jaya Setha Adiraja Chandrapuri Sri
**Intharavongsa**, **Inthara Vongsa** hay **Intha Prom**, còn viết là _Inta Pom_ (? - 1776) vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Indra Varman Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là một vua của Lan Xang Hom
**Thao Ang** hay **Inthasom** (? - 1749) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Raja Indra Parama Pavitra Sri Tatana Udana Chakrapatiraja Chao Anga Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là một vua của Vương quốc Luang
**Ong Kham** (* 1717 - † 1759, Lan Na) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Brhat Parama Khattiya Varman Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ hai của Lan Xang Hom Khao (Luang Phrabang),
**Chantharath** (năm 1850 - năm 1868) vương hiệu đầy đủ _Samdach Brhat Chao Maha Sri Vitha Lan Xang Hom Khao Luang Prabang Parama Sidha Khattiya Suriya Varman Brhat Maha Sri Chao Chandradipati Prabhu Kumara Sundhara
**Anurutha**, **Anurut** hay **Anurathurat** (năm 1737 - 31 tháng 12 năm 1819) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Maha Edama Varman Krung Sri Sadhana Kanayudha Udarattanaputri Rama Brahma Chakrapati Mahanayaka Maharjadhana Lan Chang Krung
**Nanthasen** (? - tháng 7 năm 1795) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Anandasena Bungmalaya Chandapuri Sri Sadhana Kanayudha Visudhirattana Rajadhanipuri Rama Lan Xang Krum Klao_, tiếng Việt gọi là **Chiêu Nan** (昭難), là
**Murlidhar Devidas Amte** (26/12/1914 – 9/2/2008) thường được gọi là **Baba Amte** (phiên âm Quốc tế: /ˈbɑːbɑː ɑmte/) là nhà hoạt động xã hội người Ấn Độ, đã dành cả cuộc đời của mình để
**Nirmala Srivastava** (tên khai sinh **Nirmala Salve**; sinh 21/03/1923mất 23/02/2011), còn được gọi là **Shri Mataji Nirmala Devi**, là nhà sáng lập và Đạo sư, Guru của Sahaja Yoga, một phong trào thực hành tâm
**Sourigna Vongsa** (tiếng Lào:ສຸຣິຍະວົງສາທັມມິກຣາດ, , phát âm tiếng Việt: _Xu-li-nha Vông-xa_) Phra Chao Sourigna Vongsa Thammikarath), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Suriyalinga Varman Dharmika Raja Parama Pavitra Prasidhadhiraja Sri Sadhana Kanayudha_, là