Hòa Kính Thục tần Thôi thị (chữ Hán: 和敬淑嬪崔氏; Hangul: 숙빈 최씨; 6 tháng 11 năm 1670 - 9 tháng 3 năm 1718), còn gọi là Dục Tường Cung (毓祥宮), là một Hậu cung tần ngự trong Nội mệnh phụ của Triều Tiên Túc Tông, mẹ đẻ của Triều Tiên Anh Tổ, và là một trong bảy hậu cung được sử gọi là Thất cung của Triều Tiên.
Tiểu sử
Thục tần Thôi thị không rõ tên thật, sinh vào ngày 6 tháng 11 âm lịch, năm Hiển Tông thứ 11. Bà người Hải Châu, là thứ nữ của Tặng Lĩnh Nghị chính Thôi Hiếu Nguyên (崔孝元; 최효원, 1638 – 1672) và Trinh Kính phu nhân Nam Dương Hồng thị (贈貞敬夫人南陽洪氏; 1639 – 1673). Ông nội của bà là Thôi Thái Dật (崔泰逸, 최태일), còn cụ nội tên là Thôi Mạt Trinh (崔末貞, 최말정). Mẹ bà là con gái của Hồng Kế Nam (洪繼南, 홍계남). Ngoài ra bà có một em trai và một chị gái. Khi còn nhỏ, cha mẹ bà đều qua đời.
Năm 1677, khi được 7 tuổi thì bà nhập cung làm Thủy tứ cho Trung điện Mẫn thị (tức Nhân Hiển Vương hậu, kế phi của Túc Tông).
Hậu cung tần ngự
Năm 1688, Chiêu nghi Trương Ngọc Trinh, một tần ngự được hậu thuẫn bởi phái Nam Nhân, sinh hạ Vương tử Lý Quân. Túc Tông muốn tấn phong Chiêu nghi Trương thị lên hàng chính nhất phẩm Hy tần(禧嬪) và lập Vương trưởng tử làm Vương thế tử. Sự phản đối quyết liệt của những quan lại thuộc phái Tây Nhân khiến Túc Tông vô cùng tức giận và tiến hành Hoán cục, đó gọi là Kỷ Tị hoán cục (己巳換局), loại bỏ phái Tây Nhân ra khỏi Nội các.
Năm 1689, ngày 4 tháng 5, Trung điện Mẫn thị bị phế truất, Trương Ngọc Trinh được lập làm Vương phi. Một lần, vào ngày sinh nhật của phế phi Mẫn thị, nội nhân Thôi thị bí mật cầu phúc cho phế phi tại phòng của mình. Túc Tông đi qua nghe được, thấy rất cảm động và sủng hạnh bà. Năm 1693, bà được lập làm Chính tứ phẩm nội mệnh phụ Thục viên (淑媛), đồng thời được ban Bảo Khánh đường (寶慶堂) tại Xương Đức Cung làm tẩm cung.
Năm 1693, tháng 10, Thục viên Thôi thị sinh hạ Vương tử Vĩnh Thọ (永壽), nhưng 2 ngày sau thì chết yểu. Sang năm 1694, ngày 1 tháng 6, phế phi Mẫn thị được phục vị, Trung điện Trương thị bị hàng vị trở lại tước Hy tần (禧嬪). Ngày 13 tháng 9, cùng năm đó bà sinh hạ Vương tử Lý Khâm (李昑), tức Triều Tiên Anh Tổ về sau. Khi ấy, Lý Khâm được phong tước Diên Nhưng quân (延礽君). Năm đó, bà được tấn phong làm Tòng nhị phẩm Thục nghi (淑儀). Về sau bà sinh hạ 1 vương tử nữa nhưng cũng bị chết yểu.
Năm 1695, vào dịp sinh nhật Diên Nhưng quân, bà được nâng lên hàng Tòng nhất phẩm Quý nhân (貴人). Năm 1699, để kỉ niệm việc Đoan Tông được phụ vị, bà lại được tấn phong lên hàng Chính nhất phẩm Thục tần (淑嬪), ngang hàng với Trương Hy tần.
Năm 1701, Trung điện Mẫn thị qua đời một cách đột ngột, có thuyết cho rằng do bị bệnh từ những ngày bị lưu đày, cũng cho rằng do Trương Hy tần trù ếm. Nhà vua ban thụy hiệu cho Vương hậu là Nhân Hiển Vương hậu (仁顯王后). Căn cứ Túc Tông thực lục (肅宗實錄) và Đan Nham mạn lục (丹巖漫錄) của Mẫn Trấn Viễn (閔鎮遠), Thôi Thục tần đã tố cáo với Túc Tông rằng Trương Hy tần đã dùng thuật vu cổ (巫蠱之術) để ám hại Trung điện Mẫn thị. Ngày 10 tháng 10, năm đó, Trương Hy tần bị xử tử bằng độc dược do tội phản quốc và ám hại Quốc mẫu, thọ 42 tuổi. Sau khi chết, Trương Hy tần vẫn được giữ nguyên tước hiệu nhằm đảm bảo địa vị của Thế tử Lý Quân.
Năm 1702, Túc Tông sắc phong Khánh Châu Kim thị làm Kế phi, tức Nhân Nguyên Vương hậu, đồng thời ra chiếu chỉ cấm các Hậu cung từ nay về sau không được lên làm Vương phi nhằm ngăn chặn những âm mưu của các Tần ngự nhằm đoạt ngôi Trung điện, ông cũng ban chỉ Thế tử Lý Quân nhận Kế phi Kim thị làm dưỡng mẫu. Năm 1703, con trai của Thôi Thục tần là Diên Nhưng quân được Trung điện Kim thị yêu mến và nhận làm dưỡng tử.
Cuối đời
Năm 1716, Thôi Thục tần lâm bệnh nặng, chuyển về sống tại Lê Hiện cung (梨峴宮, 이현궁) mà Túc Tông đã ban chuẩn cho bà năm 1704. Năm 1718, vào ngày 9 tháng 3, Thôi Thục tần qua đời ở Lê Hiện cung, hưởng thọ 48 tuổi, được chôn cất tại Chiêu Ninh viên (昭寧園) ở Pha Châu.
Năm 1724, Diên Nhưng quân lên ngôi vua, tức Triều Tiên Anh Tổ. Để tận hiếu với mẫu thân, Cảnh Tông truy tặng cho mẫu thân thụy hiệu Huy Đức (徽德), khắc trên bia mộ những câu chuyện chính ông viết về bà qua ký ức và đặt bốn trụ đá đặt ở bốn góc mộ, đồng thời xây dựng Dục Tường miếu (毓祥廟) trong Xương Đức cung để thờ phụng bà.
Năm 1744, Triều Tiên Anh Tổ tiếp tục truy tôn cho Thôi Thục tần làm Hòa Kính Huy Đức An Thuần Tuy Phúc Thục Tần (和敬徽德安純綏福淑嬪) và truy tặng cho bà miếu hiệu Dục Tường Cung (毓祥宮), sửa viên hiệu từ Chiêu Ninh mộ thành Chiêu Ninh viên (昭寧園).
Trong văn hoá đại chúng
- Được diễn bởi Park Ye-jin trong phim truyền hình Trương Hy tần (phim truyền hình 2002) KBS2 2002
- Thôi Thục tần được nữ diễn viên Han Hyo Joo thể hiện trong bộ phim Đồng Y, nói về chuyện tình giữa Triều Tiên Túc Tông và Thôi Thục tần. Thôi thị trong phim có tên là Đồng Y (Dong Yi).
- Được diễn bởi Han Seung-yeon trong phim truyền hình Tình sử Trương Ok-jeong SBS 2013
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Kính Thục tần Thôi** **thị** (chữ Hán: 和敬淑嬪崔氏; Hangul: 숙빈 최씨; 6 tháng 11 năm 1670 - 9 tháng 3 năm 1718), còn gọi là **Dục Tường Cung** (毓祥宮), là một Hậu cung tần
**Phế Thục nghi Văn thị **(廢淑儀 文氏, 1717 - 1776) là hậu cung của Triều Tiên Anh Tổ. Thân mẫu của Hòa Ninh Ông chúa và Hòa Cát Ông chúa. Luôn luôn đối lập với
**Hy tần Trương thị** (chữ Hán: 禧嬪張氏, hangul: _희빈장씨_Heebi Jangssi; 3 tháng 11, 1659 - 7 tháng 11, 1701), còn được phổ biến gọi là **Trương Hy tần** (張禧嬪), **Ngọc Sơn Phủ Đại tần** (玉山府大嬪)
**Hiển Mục Tuy tần** Phác thị (chữ Hán: 顯穆綏嬪朴氏; 1770 - 6 tháng 2 năm 1823), còn được gọi là **Gia Thuận cung** (嘉順宮) hay **Tuy phi Phác thị** (綏妃朴氏), là một hậu cung tần
**Tần** (chữ Hán: 嬪; Hangul: 빈; Kana: ひん), còn gọi **Cung tần** (宮嬪), là một cấp bậc phi tần trong hậu cung của Quốc vương hoặc Hoàng đế. Danh xưng này tồn tại ở các
**Tân Châu** là một thị xã trực thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. Thị xã Tân Châu cùng với huyện Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp là điểm đầu nguồn của sông Tiền khi chảy
**Các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài** hoặc **chiến lược tham gia** khác nhau về mức độ rủi ro mà họ đưa ra, sự kiểm soát và cam kết của các nguồn lực
**Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị** (15 tháng 8, 1696 — 23 tháng 8, 1764), còn gọi với tôn hiệu Tuyên Hy cung (宣禧宮), là một Hậu cung tần ngự của Triều Tiên Anh Tổ
**Hy tần Hồng thị** (chữ Hán: 熙嬪洪氏, 1494 - 1581) là một hậu cung của Triều Tiên Trung Tông. ## Cuộc đời Hồng Hy tần xuất thân quý tộc, người ở Nam Dương, con gái
**An tần Lý thị **(安嬪 李氏, 1622 - 1693) là phi tần của Triều Tiên Hiếu Tông thuộc nhà Triều Tiên. ## Cuộc sống Bổn quán tại Khánh Châu. Quang Hải Quân năm thứ 14
**Thiện tần An thị **(善嬪 安氏, ? - 1468), hay còn gọi là **Thục Thiện Ông chúa** (淑善翁主), nội mệnh phụ của Triều Tiên Thái Tông. ## Cuộc sống Bổn quán Thuận Hưng (順興). Con
**Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị **(貴人 趙氏, 1842 - 1865) là một trong số những hậu cung tần ngự của Triều Tiên Triết Tông. ## Cuộc đời Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị thuộc
**Quý nhân Triệu thị **(貴人 趙氏, 1707 - 1780) là một hậu cung của Triều Tiên Anh Tổ thuộc nhà Triều Tiên. ## Tiểu sử Bổn quán ở Phong Nhưỡng. Thân phụ Triệu Đài Trưng
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
thumb|[[Thần Trinh Vương hậu.]] **Nội mệnh phụ** (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các Hậu cung tần ngự - những người có nhiệm vụ
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Chiến tranh Thục – Ngụy (228–234)**, hay còn gọi là **Gia Cát Lượng Bắc phạt** hoặc **Lục xuất Kỳ Sơn** (chữ Hán: 六出祁山; bính âm: Lìuchū Qíshān), là một loạt chiến dịch quân sự của
**Thần Vũ Vương** (trị vì 839, mất 839) là quốc vương thứ 45 của Tân La. Thời gian cai trị của ông là ngắn nhất trong lịch sử vương quốc, chỉ kéo dài từ tháng
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Cải cách thời Vương Mãng** là cuộc cải cách kinh tế - xã hội do Vương Mãng – vua duy nhất của triều đại nhà Tân - đề xướng thực hiện trong thời gian cai
**Trần Thúc Bảo** (, 553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là **Trần Hậu Chúa** (陳後主), thụy hiệu **Trường Thành Dương công** (長城煬公), tên tự **Nguyên Tú** (元秀), tiểu tự **Hoàng
**Tào Thực** (chữ Hán: 曹植, 192 - 27 tháng 12, 232), tự **Tử Kiến** (子建), còn được gọi là **Đông A vương** (東阿王), là một hoàng thân của Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
**Tân An** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Long An, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý nhỏ|trái|Trung tâm thành phố Tân An Thành phố Tân An nằm về phía
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
**Bắc thuộc lần thứ hai** (chữ Nôm: 北屬吝次二, ngắn gọn: **Bắc thuộc lần 2**) trong lịch sử Việt Nam kéo dài khoảng 500 năm từ năm 43 đến năm 543, từ khi Mã Viện theo
nhỏ|Một cửa tiệm ở Đài Loan với thông báo cam đoan không sử dụng sữa Trung Quốc trong vụ bê bối sữa 2008. nhỏ|Thùng hấp bánh bao và sủi cảo, một hình ảnh quen thuộc
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Đông Kinh Nghĩa Thục** (; lập ra từ tháng 3 năm 1907 và chấm dứt vào tháng 11 năm 1907) là một phong trào nhằm thực hiện cải cách xã hội Việt Nam vào đầu
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
**Ninh Hòa** là một thị xã ven biển thuộc tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Thị xã Ninh Hòa được biết đến với nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử như: bãi biển
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
nhỏ|Vị trí của [[Thành Đô tại tỉnh Tứ Xuyên ngày nay]] **Thục** (蜀) hay **Cổ Thục** (古蜀) là một quốc gia cổ ở vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc. Xuất phát quyền lực của nước Thục
nhỏ|phải|277x277px|Đại học Duy Tân cơ sở 254 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng **Đại học Duy Tân** (tiếng Anh: **Duy Tan University**) tiền thân là Trường Đại học Duy Tân, thành lập năm 1994. Đây là
**Giá Rai** là một thị xã cũ thuộc tỉnh Bạc Liêu cũ, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thị xã Giá Rai nằm ở phía tây của tỉnh Bạc Liêu, nằm
**Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr** ở Ukraina (1944), hay còn được gọi là **Chiến dịch tấn công Dniepr–Carpath**, kéo dài từ ngày 24 tháng 12 năm 1943 đến ngày 14 tháng 4 năm
**Thi Lang** (, 1621 – 1696) tự là **Tôn Hầu**, hiệu là **Trác Công**, người thôn Nha Khẩu trấn Long Hồ huyện Tấn Giang tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc, là danh tướng thời kỳ cuối
**Văn Thánh Vương** (mất 857, trị vì 839–857) là quốc vương thứ 46 của Tân La. Ông là con trai cả của Thần Vũ Vương và Định Tông thái hậu Jeonggye. Ông có tên húy
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Tiếp thị kỹ thuật số** là việc sử dụng Internet, thiết bị di động, phương tiện truyền thông xã hội, công cụ tìm kiếm và các kênh khác để tiếp cận người tiêu dùng. Một
**Sân golf Tân Sơn Nhất** là sân golf nằm cạnh đường băng Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất trên đường Tân Sơn (quận Gò Vấp), TP Hồ Chí Minh, đất thuộc bộ Quốc phòng.
**Phong trào Tân văn hóa** từ giữa thập niên 1910 đến thập niên 1920 là cuộc vận động văn hóa chính trị, khởi xướng bởi các trí thức vỡ mộng với văn hóa Trung Quốc
nhỏ|Bộ tản nhiệt cùng quạt của hãng AMD được gắn bên trên bo mạch chủ của một chiếc máy tính **Tản nhiệt máy tính**, **giải nhiệt trong máy tính** hay **làm mát trong máy tính**