✨Tần (hậu cung)

Tần (hậu cung)

Tần (chữ Hán: 嬪; Hangul: 빈; Kana: ひん), còn gọi Cung tần (宮嬪), là một cấp bậc phi tần trong hậu cung của Quốc vương hoặc Hoàng đế. Danh xưng này tồn tại ở các nước Đông Á đồng văn Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam.

Lịch sử

Trung Quốc

Lần đầu tiên, danh vị Tần xuất hiện trong điển chế Á Đông là trong Chu lễ, phần kể về hậu cung của các Chu thiên tử.

Trong Lễ ký ghi lại: "Cổ giả Thiên tử Hậu lập lục cung, tam Phu nhân, cửu Tần, nhị thập thất Thế phụ, bát thập nhất Ngự thê".

  • [Hậu; 后]: chính vị chốn cung đình, sánh đôi cùng Thiên tử.
  • [Phu nhân; 夫人]: ba người, luận bàn lễ độ của bậc hiền phụ.
  • [Tần; 嬪]: chín người, quản dạy bốn mỹ đức công, dung, ngôn, hạnh.
  • [Thế phụ; 世婦]: hai mươi bảy người, coi việc lễ tân.
  • [Ngự thê; 御妻]: tám mươi mốt người, coi việc yến tẩm.

Từ thời nhà Hán, Cửu tần biến mất, rồi xuất hiện trở lại trong chế độ nhà Tào Ngụy, khi xuất hiện danh xưng [Quý tần; 貴嬪]. Đến thời Tấn Vũ Đế, ông đã dựa theo cổ lễ từ đời nhà Chu chuẩn định danh phận nội cung, trong đó lấy [Thục phi; 淑妃], [Thục viên; 淑媛], [Thục nghi; 淑儀], [Tu hoa; 修華], [Tu dung; 修容], [Tu nghi; 修儀], [Tiệp dư; 婕妤], [Dung hoa; 容華], [Sung hoa; 充華] đều đặt ngang với Cửu khanh, được gọi chung là Cửu tần.

Từ đây, qua các thời Đông Tấn, Nam Bắc triều, các triều đại đều theo điển lệ của thời Tấn, thiết lập vị trí Cửu tần được phân ra các danh hiệu mô tả như [Chiêu nghi; 昭儀], [Tu dung; 修容], [Sung viên; 充媛]. Thời nhà Tùy, Tần chỉ có ba người, sang thời nhà Đường thiết lập Cửu tần có 3 chức dùng Chiêu, 3 chức dùng Tu rồi 3 chức dùng Sung được gọi chung là Tam chiêu (三昭), Tam tu (三修) và Tam sung (三充), mỗi chức vị 1 người. Cụ thể: [Chiêu nghi; 昭儀], [Chiêu dung; 昭容], [Chiêu viên; 昭媛] là Tam chiêu; [Tu nghi; 修儀], [Tu dung; 修容], [Tu viên; 修媛] là Tam tu; [Sung nghi; 充儀], [Sung dung; 充容], [Sung viên; 充媛] là Tam sung.

Sự dao động của Cửu tần đến thời kỳ này đã ổn định, sang đến tận thời nhà Kim. Giữa thời Đường là Đường Huyền Tông, ông thiết lập [Quý tần] vị Tòng nhất phẩm, lại cho bậc Lục nghi gồm: [Thục nghi; 淑儀], [Đức nghi; 德儀], [Hiền nghi; 賢儀], [Thuận nghi; 順儀], [Uyển nghi; 婉儀], [Phương nghi; 芳儀], vị Chính nhị phẩm.

Thời nhà Tống, kết hợp Cửu tần cùng Lục nghi, hàng Cửu tần như đời Đường, riêng hàng trên vị Tòng nhất phẩm, gồm có: [Thái nghi; 太儀], [Quý nghi; 貴儀], [Thục nghi; 淑儀], [Thục dung; 淑容], [Thuận nghi; 順儀], [Thuận dung; 順容], [Uyển nghi; 婉儀], [Uyển dung; 婉容].

Thời nhà Nguyên, hậu cung đơn giản, Tần ở dưới Hoàng hậu cùng Phi, là địa vị thấp nhất. Qua thời nhà Minh, vị Tần chính thức tách ra hẳn và được thêm 1 chữ mỹ hiệu mang tính diễn tả. Gia Tĩnh năm thứ 10 (1531), Minh Thế Tông dựa theo cổ lễ lập thêm Cửu tần gồm có: [Đức tần; 德嬪], [Hiền tần; 賢嬪], [Trang tần; 莊嬪], [Lệ tần; 麗嬪], [Huệ tần; 惠嬪], [An tần; 安嫔], [Hòa tần; 和嬪], [Hy tần; 僖嬪], [Khang tần; 康嬪]. Đến thời nhà Thanh, vị Tần thuộc hàng thứ 4 trong hậu cung, dưới Hoàng quý phi, Quý phi cùng Phi. Từ tước Tần trở lên mới có ghi chép về lễ tấn phong, được quy định cùng lúc chỉ có sáu người, nhưng thời Khang Hi và Càn Long có ghi chép những trường hợp vượt hơn.

Triều Tiên

Tại Nội mệnh phụ của Triều Tiên, phong vị [Tần; 빈] là cao quý nhất trong hậu cung tần ngự, chỉ dưới chính thất là Vương phi, hay còn gọi là [Trung điện; 中殿].

Khi được ban phong hiệu Tần, vị hậu cung sẽ được ban thêm một mỹ tự mang tính diễn tả, ví dụ Trương Hy tần là tước Tần, phong hiệu là Hy, nên gọi [Hy tần; 禧嬪]. Ngoài ra, chính thất của Vương thế tử cũng gọi là Tần, đầy đủ là [Vương thế tử tần; 王世子嬪; 왕세자빈] hay [Tần cung; 嬪宮; 빈궁]. Vì lẽ tước Phi đã dùng để gọi Trung điện, nên theo quy chế hạ đi một bậc tương tự cách gọi Thái tử phi, chính thất của Thế tử chỉ còn là Tần mà thôi.

Nhật Bản

Trước thời kì Heian, hậu cung Nhật Bản phân ra như sau:

  • Hoàng hậu (皇后): 1 người.
  • Phi (妃): 2 người, xuất thân từ Nội thân vương.
  • Phu nhân (夫人): 3 người, xuất thân con gái công khanh đại thần.
  • Tần (嬪): 4 người, xuất thân con gái quý tộc.

Về sau, phân vị Tần đổi gọi thành Nữ ngự (女御), chỉ dưới Hoàng hậu.

Việt Nam

Tước vị Tần thời nhà Lý và trước đó không thể khảo được. Song vào thời nhà Trần, mẹ của Trần Duệ Tông là Đôn Từ Hoàng thái phi được ghi nhận từng là [Sung viên Lê thị], do đó rất có khả năng thời Trần theo quy chế Cửu tần như thời Đường-Tống. Vào thời Lê sơ, Lê Thánh Tông định ra quy chế hậu cung chính thức:

  • [Tam phi; 三妃]: Quý phi (貴妃), Minh phi (明妃), Kính phi (敬妃).
  • [Cửu tần; 九嬪]: Tam chiêu (三昭): Chiêu nghi (昭儀), Chiêu dung (昭容), Chiêu viên (昭媛). Tam tu (三修): Tu nghi (修儀) Tu dung (修容), Tu viên (修媛). **Tam sung (三充): Sung nghi (充儀), Sung dung (充容), Sung viên (充媛).
  • [Lục chức; 六職]: Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (傛華), Tuyên vinh (宣榮), Tài nhân (才人), Lương nhân (良人), Mỹ nhân (美人).

Vào thời nhà Nguyễn, vào thời Gia Long và nửa đầu Minh Mạng vẫn còn dùng theo nhà Lê sơ, kết hợp với "Cửu tần" của nhà Minh. Nửa sau Minh Mạng, chấn chỉnh nội đình, phong vị Tần thuộc hàng phẩm thứ 3, thứ 4 và thứ 5, được gọi lần lượt là [Tam giai Tần; 三階嬪], [Tứ giai Tần; 四階嬪] và [Ngũ giai Tần; 五階嬪]. Mỗi hàng có 3 tới 4 vị Tần với một phong hiệu được định trước sẵng, trước sau của mỗi chữ là phân biệt cao thấp trong cùng 1 hàng. Ví dụ quy định năm Minh Mạng thứ 17 (1836), hàng Tam giai Tần có 3 tước: [Quý tần; 貴嬪], [Hiền tần; 賢嬪], [Trang tần; 莊嬪]; theo đó thì hàng tam giai có Quý tần lớn nhất, sau đó là Hiền tần rồi Trang tần.

Một số nhân vật nổi tiếng

Trung Quốc

Văn Đức Hoàng hậu Quách Nữ Vương - Hoàng hậu của Tào Phi, cũng là Hoàng hậu đầu tiên của nhà Tào Ngụy. Sơ phong Quý tần.

Tả Phấn - phi tần của Tấn Vũ Đế. Nổi tiếng là tài nữ thời Tây Tấn và nữ thi sĩ sớm nhất trong lịch sử Trung Quốc.

Nhĩ Chu Anh Nga - phi tần của Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, sau là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế.

Hiếu Hoàng thái phi Tào thị- phi tần của Lương Tuyên Đế, sinh mẫu của Lương Minh Đế. Từng được phong Tào Quý tần.Đế mẫu nhưng không được truy phong thụy hiệu Hoàng hậu.

Nguyên Hiến Hoàng hậu Dương thị- phi tần của Đường Huyền Tông, sinh mẫu của Đường Túc Tông. Sinh thời được phong Dương Quý tần.

Hiếu Nghi Thuần Hoàng Hậu Ngụy Giai thị- Hoàng Hậu của Thanh Cao Tông. từng được phong Lệnh tần ,là sinh mẫu của Gia Khánh Đế.

Từ An Thái hậu Nữu Hỗ Lộc thị- Hoàng hậu của Hàm Phong Đế. Sơ phong Trinh tần.

Từ Hi Thái hậu Diệp Hách Na Lạp thị-phi tần của Hàm Phong Đế.Từng được phong Ý tần ,sinh mẫu của Đồng Trị Đế.

Triều Tiên

An Xương tần - hậu cung của Triều Tiên Trung Tông, bà nội của Triều Tiên Tuyên Tổ.

Phác Kính tần - hậu cung của Triều Tiên Trung Tông. Bị phế làm thứ dân.

Trưong Hy tần,tên Trương Ngọc Trinh- sủng thiếp của Triều Tiên Túc Tông, sinh mẫu của Triều Tiên Cảnh Tông. Túc Tông phế Vương phi Mẫn thị lập bà làm Trung điện, sau lại giáng bà làm Hy tần để phục vị Mẫn thị. Thụy là Ngọc Sơn Phủ Đại tần.

Hòa Kính Thục tần Thôi thị- sủng thiếp của Triều Tiên Túc Tông, sinh mẫu của Triều Tiên Anh Tổ. Từng là cung nữ hầu hạ Vương phi Mẫn thị, được sủng hạnh và giúp Mẫn thị lật đổ Trương Hy tần.

Thành Nghi tần - sủng thiếp của của Triều Tiên Chính Tổ, sinh mẫu của Văn Hiếu Thế tử.

Việt Nam

Hiếu Vũ Hoàng hậu Trương Thị Dung- cung tần của Vũ vương Nguyễn Phúc Khoát, bà nội của vua Gia Long, hoàng đế đầu tiên của nhà Nguyễn.

Trần Thị Huân - phi tần sinh nhiều con nhất cho vua Minh Mạng (15 người). Sinh thời phong Tứ giai Huệ tần.

Đinh Thị Hạnh - phi tần của vua Thiệu Trị, mẹ Hoàng tử Nguyễn Phúc Hồng Bảo. Khi mất truy phong Diễm nhân,sau là Quý tần.Hoàng tử tạo phản, tự sát trong ngục, liên lụy cả dòng dõi bên ngoại, cả bà cũng bị giáng vị. Năm 1852 được vua Tự Đức dựng nhà thờ cúng bái.

Trương Thị Vĩnh - phi tần của vua Thiệu Trị, bà nội của 3 vị vua Kiến Phúc, Hàm Nghi và Đồng Khánh. Tuy là bà ruột của cả 3 hoàng đế nhưng dưới uy quyền của Thái hậu Từ Dụ, bà Vĩnh chỉ giữ tước Tài nhân đến khi mất. Sau được cháu cố là vua Khải Định truy phong Kỷ tần.

Nguyễn Nhược Thị Bích - phi tần của vua Tự Đức. Sinh thời phong Tam giai Lễ tần.Tài danh nổi tiếng triều Nguyễn, là tác giả của bài Hạnh Thục ca trong văn học Việt Nam.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tần** (chữ Hán: 嬪; Hangul: 빈; Kana: ひん), còn gọi **Cung tần** (宮嬪), là một cấp bậc phi tần trong hậu cung của Quốc vương hoặc Hoàng đế. Danh xưng này tồn tại ở các
**Tấn hầu Dẫn** (chữ Hán: 晉侯緡, cai trị: 706 TCN – 679 TCN), tên thật là **Cơ Dẫn** (姬緡), là vị vua thứ 17 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
**Đại Thanh hậu cung** (tiếng Hoa: 大清後宮; tiếng Anh: _Concubines of the Qing Emperor_), tên đầy đủ là **_Đại Thanh Hậu Cung Chi Hoàn Quân Minh Châu_** (大清後宮之還君明珠), là bộ phim truyền hình cổ trang
**Tần Hầu** (chữ Hán: 秦侯, : 909 TCN - 848 TCN), là vị quân chủ thứ hai của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con của Tần
**Tấn hầu Tiệp** (chữ Hán: 晉侯燮), tên thật là **Cơ Tiệp** (姬燮), là vị vua thứ hai của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Tấn hầu Tiệp là con
**Tần Lệ Cung công** (chữ Hán: 秦厲共公, trị vì 476 TCN-443 TCN), còn gọi là **Tần Lạt Cung công** (秦剌龚公), **Tần Lợi Cung công** (秦利龚公), hay **Tần Lệ công** (秦厲公), tên thật là **Doanh Thích**
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Hy tần Trương thị** (chữ Hán: 禧嬪張氏, hangul: _희빈장씨_Heebi Jangssi; 3 tháng 11, 1659 - 7 tháng 11, 1701), còn được phổ biến gọi là **Trương Hy tần** (張禧嬪), **Ngọc Sơn Phủ Đại tần** (玉山府大嬪)
**Hậu cung Như Ý truyện** (chữ Hán: 后宫如懿传) là một cuốn tiểu thuyết được viết bởi Lưu Liễm Tử, một nhà văn Trung Quốc. Tiểu thuyết này được viết dựa vào cái kết của bộ
**Hòa Kính Thục tần Thôi** **thị** (chữ Hán: 和敬淑嬪崔氏; Hangul: 숙빈 최씨; 6 tháng 11 năm 1670 - 9 tháng 3 năm 1718), còn gọi là **Dục Tường Cung** (毓祥宮), là một Hậu cung tần
**Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị** (15 tháng 8, 1696 — 23 tháng 8, 1764), còn gọi với tôn hiệu Tuyên Hy cung (宣禧宮), là một Hậu cung tần ngự của Triều Tiên Anh Tổ
**Kính tần Phác thị** (chữ Hán: 敬嬪 朴氏, Hangul: 경빈 박씨, mất năm 1533) hay Kính Tần Phác thị, là một hậu cung của quốc vương thứ 11 nhà Triều Tiên, tức Triều Tiên Trung
**Hiển Mục Tuy tần** Phác thị (chữ Hán: 顯穆綏嬪朴氏; 1770 - 6 tháng 2 năm 1823), còn được gọi là **Gia Thuận cung** (嘉順宮) hay **Tuy phi Phác thị** (綏妃朴氏), là một hậu cung tần
**Nhân Thục Nguyên tần** Hồng thị (chữ Hán: 仁淑元嬪洪氏; 1766 - 1779), là một hậu cung tần ngự của Triều Tiên Chính Tổ. ## Tiểu sử Nguyên tần Hồng thị xuất thân danh gia, từ
**Mỹ nhân** (chữ Hán: 美人; Bính âm: měirén), là một tước hiệu của phi tần trong hậu cung các quốc gia Đông Á. Đây cũng là một dạng danh từ dùng để gọi những người
**Nghi tần Thành thị** (chữ Hán: 宜嬪成氏, Hangul: 의빈성씨; 8 tháng 7 năm 1753 - 14 tháng 9 năm 1786), là một Hậu cung tần ngự thuộc Nội mệnh phụ của Triều Tiên Chính Tổ.
**Xương tần họ An** (chữ Hán: 昌嬪安氏, Hangul: 창빈안씨; 1499 - 8 tháng 10, 1549), là một hậu cung của Triều Tiên Trung Tông, và là nội tổ mẫu của Triều Tiên Tuyên Tổ. ##
nhỏ|phải|Một đàn nai cái trong hậu cung được bảo vệ bởi một con đực Trong động vật học, **hậu cung** là một nhóm động vật bao gồm một hoặc hai cá thể đực cai quản
**Ôn Hi Tĩnh Tần họ Lý** (), còn gọi với cung hiệu **Diên Hỗ Cung** (延祜宮), là một Hậu cung tần ngự của Triều Tiên Anh Tổ, sinh mẫu của Hiếu Chương Thế tử Lý
**Hy tần Hồng thị** (chữ Hán: 熙嬪洪氏, 1494 - 1581) là một hậu cung của Triều Tiên Trung Tông. ## Cuộc đời Hồng Hy tần xuất thân quý tộc, người ở Nam Dương, con gái
Hậu Cung Chân Hoàn Truyện Tập 7 Hậu cung Chân Hoàn truyện được chuyển thể từ bộ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn trẻ Lưu Liễm Tử. Nội dung Hậu cung Chân Hoàn truyện
Hậu Cung Như Ý Truyện - Tập 1 Thanh Anh là cháu gái của Cảnh Nhân cung Hoàng Hậu. Nàng quen biết Tứ a ca Hoằng Lịch từ thuở nhỏ và sau này trở thành
**_Hậu cung Chân Hoàn truyện_** (chữ Hán: 后宫甄嬛传) là một tiểu thuyết chương hồi thể loại cổ trang, cung đấu của tác giả Lưu Liễm Tử (流潋紫), gồm 7 tập. Được xuất bản vào năm
**Hậu cung** (tiếng Nhật: **大奥**; _Ōoku_; Đại Áo) là một series phim truyền hình Nhật Bản được sản xuất bởi Fuji Television Network, Inc. Câu chuyện trong phim lấy bối cảnh ở thời kỳ Mạc
**Cuộc chiến hậu cung**/**Queen: Love and War** hay **Selection: The War Between Woman** (tiếng Triều Tiên: 간택 - 여인들의 전쟁, RR: Gantaek - Yeoindeuleui Jeonjaeng, _Giản Trạch - Cuộc chiến giữa các hậu cung_) là
**Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị **(貴人 趙氏, 1842 - 1865) là một trong số những hậu cung tần ngự của Triều Tiên Triết Tông. ## Cuộc đời Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị thuộc
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
nhỏ|Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua [[Triệu Văn Vương|Triệu Văn Đế]] nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy