nhỏ|phải|Một con thỏ Thụy Điển
Thỏ Thụy Điển hay còn gọi là thỏ Elfin là một giống thỏ có nguồn gốc từ Thụy Điển. Chúng đồng thời được giới thiệu ở Thụy Điển và Hoa Kỳ, đặc biệt đối với hoạt động nổi bật tại các sự kiện thể thao cho thỏ. Thỏ này là giống hay chạy nhảy và nhanh nhẹn đã trở nên phổ biến như là một vật nuôi trong các giải thi đấu. Ở châu Âu và Hoa Kỳ, các nhà lai tạo bắt đầu tổ chức và tiêu chuẩn về giống thỏ này vào năm 2008. Trong tháng 10 năm 2011, những con thỏ Elfin tại Hoa Kỳ chính thức trở thành thỏ Thụy Điển.
Lịch sử
Ở Thụy Điển, các giống thỏ có nguồn gốc từ Landrace gọi là thỏ Gotland, mặc dù hiếm gặp, chúng được hâm mộ vì tính khí tốt. Những con thỏ Gotland cũng đi kèm trong tất cả các màu sắc. Với những phẩm chất này trong tâm trí để phát triển thỏ Thụy Điển để tạo ra thỏ Ba Lan châu Âu (như thỏ bướm Petit -Britannia Petite ở Mỹ), các con thỏ Bỉ và các giống thỏ khác đã nhảy rất tốt và dễ dàng để xử lý các thao tác.
Tại Hoa Kỳ một số giống đã được sử dụng trong việc phát triển giống thỏ Elfin. Tất cả các giống đã được xem xét. Giống thỏ Rhinelander được tạo ra để giống thỏ Ba Lan nhỏ để giảm kích thước. Thỏ Bỉ, thỏ lông nâu, thỏ Harlequin, Thỏ Satin lùn, và Britannia Petites là giống cụ kị khác. Bây giờ các con thỏ Elfin đã được bao gồm trong tổng số thỏ Thụy Điển, có thể trao đổi quốc tế đàn giống.
Đặc điểm chung
nhỏ|phải|Một con thỏ Thụy Điển lông nâu
Chúng là vật nuôi nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh (chốn trạy, sợ tiếng động), khả năng thích ứng với môi trường kém. Nếu được chăm sóc tốt, chúng sẽ trở nên thân thiện và vui vẻ. Sống trong nhà chúng sẽ được an toàn hơn. Cần tránh tiếp xúc với các loài động vật khác, đặc biệt là chuột. Nếu ban ngày chúng ăn không hết thức ăn thì cần vét sạch máng, nếu thừa chuột sẽ lên ăn và cắn chết thỏ, nhất là thỏ con mới đẻ. Thỏ là loài gia súc yếu, sức đề kháng cơ thể kém, dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch, khi mắc bệnh chúng rất dễ chết.
Dạ dày chúng co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Nhiều con bị chứng sâu răng hành hạ và có vấn đề về tiêu hóa. Chúng cũng bị mắc một số bệnh như bại huyết, ghẻ, cầu trùng, viêm ruột, do ăn thức ăn sạch sẽ, không bị nấm mốc. Nếu thấy chúng có hiện tượng phân hôi, nhão sau đó lỏng dần thấm dính đét lông quanh hậu môn, kém ăn, lờ đờ uống nước nhiều đó là bệnh tiêu chảy. Chúng hiếu động và ham chạy nhảy, sinh trưởng tốt, nuôi chúng không cần nhiều diện tích.
Chăm sóc
Cho ăn cà rốt có thể khiến chúng bị sâu răng, cũng như gây nên những vấn đề về sức khỏe khác. Cà rốt và táo chứa nhiều đường thực vật, chỉ nên cho thỏ ăn những loại này ít. Chúng thích cam thảo nhưng nó lại không tốt bởi thỏ không thể tiêu hóa đường. Chúng thông thường không ăn rau củ có rễ, ngũ cốc hoặc trái cây, đặc biệt là rau diếp. Nên cho thỏ ăn cỏ, cải lá xanh đậm như bắp cải, cải xoăn, bông cải xanh (phải rửa sạch).
Luôn có thức ăn xanh trong khi chăm sóc, lượng thức ăn xanh cho chúng luôn chiếm 90% tổng số thức ăn trong ngày. Có thể cho chúng ăn thêm thức ăn tinh bột, không được lạm dụng vì chúng sẽ dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa dẫn đến chết. Nhiều người cho rằng thỏ không cần uống nước là sai. Thỏ chết không phải do uống nước hay ăn cỏ ướt mà vì uống phải nước bẩn và ăn rau bị nhiễm độc.
Thỏ sơ sinh sau 15 giờ mới biết bú mẹ. Trong 18 ngày đầu thỏ hoàn toàn sống nhờ sữa mẹ. Nếu được bú đầy đủ thì da phẳng và 5-8 ngày đầu mới thấy bầu sữa thỏ mẹ căng phình ra, thỏ con nằm yên tĩnh trong tổ ấm, chỉ thấy lớp lông phủ trên đàn con động đậy đều. Nếu thỏ con đói sữa thì da nhăn nheo, bụng lép và đàn con động đậy liên tục. Nguyên nhân chủ yếu thỏ con chết là do đói sữa, dẫn đến suy dinh dưỡng, chết dần từ khi mở mắt.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con thỏ Thụy Điển **Thỏ Thụy Điển** hay còn gọi là **thỏ Elfin** là một giống thỏ có nguồn gốc từ Thụy Điển. Chúng đồng thời được giới thiệu ở Thụy Điển và Hoa
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
|- | **Châu lục** || châu Âu |- | **Tiểu vùng** || Scandinavia |- | **Vị trí địa lý** || |- | **Diện tích**
- Tổng cộng
- Vùng nước | Thứ 55 thế giới
449.964 km²
39,03-
**Erik XIV** (13 tháng 12 năm 1533 - 26 tháng 2 năm 1577) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1560 cho đến khi bị lật đổ năm 1568. Ngoài ra, Erik XIV cũng là
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
Thụy Điển sở hữu các thuộc địa ở hải ngoại từ 1638 đến 1663 và từ 1784 đến 1878. ## Danh sách ### Các thuộc địa cũ của Thụy Điển ở Châu Phi *Bờ biển
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
**Uppsala Cathedral** () là một nhà thờ chính tòa nằm giữa Hội trường Đại học của Đại học Uppsala và sông Fyris ở trung tâm Uppsala, Thụy Điển. Một nhà thờ của Nhà thờ Thụy
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Pomerania thuộc Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Svenska Pommern_; tiếng Đức: _Schwedisch-Pommern_) là một lãnh thổ do Vương quyền Thụy Điển cai trị từ năm 1630 đến năm 1815 trên vùng đất hiện là bờ
**Chiến tranh Nga-Thụy Điển (1741–1743)** diễn ra dưới sự xúi giục của Hats, một đảng chính trị Thụy Điển mong muốn giành lại các vùng lãnh thổ bị mất vào tay Nga trong cuộc Đại
**Gustav I của Thụy Điển** (tên khi sinh là **Gustav Eriksson** của gia tộc Vasa), và sau này là **Gustav Vasa** (12 tháng năm 1496 – 29 tháng 9 năm 1560), là Quốc vương Thụy
**Thủy điện Nậm Na 3** là công trình thủy điện xây dựng trên dòng nậm Na trên vùng đất xã Chăn Nưa, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu, Việt Nam . Thủy điện Nậm Na
**Chiến tranh Thụy Điển - Đan Mạch (1658 - 1660)** là cuộc chiến tranh thứ hai của vua Karl X Gustav của Thụy Điển chống Đan Mạch. Cuộc chiến tranh này xảy ra chỉ chưa
**Thủy điện Nậm Na 2** là công trình thủy điện xây dựng trên dòng nậm Na tại vùng đất xã Huổi Luông huyện Phong Thổ và xã Phìn Hồ huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu,
__NOTOC__ **Thủy điện Nậm Pạc**, còn gọi là **Thủy điện Nậm Pặc**, là cụm công trình thủy điện xây dựng trên dòng _Nậm Xe_ tại vùng đất xã Nậm Xe và Sin Suối Hồ huyện
**Tân Thụy Điển** (; ; ) là thuộc địa của Thụy Điển dọc theo hạ lưu sông Delaware ở Hoa Kỳ từ 1638 đến 1655, được thành lập trong Chiến tranh Ba Mươi Năm khi
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
**Thủy điện Phúc Long** là thủy điện xây dựng trên sông Chảy tại vùng đất xã Long Phúc và xã Xuân Thượng, huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, Việt Nam . Thủy điện Phúc Long
**Thủy điện Nậm Na 1** là công trình thủy điện xây dựng trên dòng nậm Na trên vùng đất _bản Nậm Cáy_ xã Hoang Thèn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu, Việt Nam. Thủy điện
**Thủy điện Sơn La** nằm trên sông Đà tại thị trấn Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Nhà máy có công suất lắp máy 2.400 MW, với 6 tổ máy, khởi
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
**Cuộc chiến tranh Thụy Điển-Đan Mạch (1657-1658)** là cuộc chiến tranh giữa Thụy Điển liên minh cùng công quốc Holstein với Đan Mạch và Na Uy thời vua Karl X Gustav của Thụy Điển. ##
**Thái nữ Victoria của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Västergötland** (**Victoria Ingrid Alice Désirée**, sinh ngày 14 tháng 7 năm 1977) là người thừa kế ngai vàng của Vua Carl XVI Gustaf - cháu
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Liên minh cá nhân giữa Thụy Điển và Na Uy** (; ), có tên chính thức **Vương quốc Liên hiệp Thụy Điển và Na Uy**, là một liên minh cá nhân của 2 vương quốc
**Karl XIII & II** còn gọi là **Carl**, (7 tháng 10 năm 1748 – 5 tháng 2 năm 1818, là Vua của Thụy Điển (_Karl XIII_) từ năm 1809 và Vua Na Uy (_Karl II_)
**Vương tử Wilhelm của Thụy Điễn, Công tước xứ Södermanland** (Carl Wilhelm Ludvig; 17 tháng 6 năm 1884 – 5 tháng 6 năm 1965) là thành viên của Vương tộc Bernadotte. Vương tử Wilhelm là
**Thủy điện Đồng Văn** là thủy điện xây dựng trên sông Chu tại vùng đất xã Đồng Văn huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An, Việt Nam . Thủy điện Đồng Văn có công suất 28
**Thủy điện La Hiêng 2** là thủy điện xây dựng trên _sông La Hiêng_ tại vùng đất xã Phú Mỡ huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên, Việt Nam . _Thủy điện La Hiêng 2_ có
**Thủy điện Hạ Sesan 2** hay **thủy điện Hạ Se San 2** (còn gọi là **Han Se San 2**, và viết tắt **LSS2** cho "Lower Se San 2") là thủy điện xây dựng trên dòng
**Dự án thủy điện vịnh James** (tiếng Anh: _James Bay hydroelectric project_; tiếng Pháp: _projet hydroélectrique de la Baie-James_) là một dự án phát triển thủy điện lớn đang được xây dựng ở phía bắc
**Thủy điện Đăk Bla** là thủy điện xây dựng trên dòng _Đăk Bla_ tại vùng đất xã Đăk Ruồng huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum, Việt Nam . **Thủy điện Đăk Bla 1** có công
**Thủy điện Đăk Kar** là thủy điện xây dựng trên dòng _sông Đăk Kar_ tại vùng giáp ranh xã Đăk Sin huyện Đăk R’lấp tỉnh Đắk Nông và xã Thọ Sơn huyện Bù Đăng tỉnh