✨Thơ Rubaiyat của Omar Khayyam

Thơ Rubaiyat của Omar Khayyam

Hình bìa một quyển Rubaiyat

Thơ Rubaiyat của Omar Khayyam (tiếng Ba Tư: رباعیات عمر خیام) (tiếng Anh: Rubaiyat of Omar Khayyam) là tên gọi mà Edward FitzGerald đặt cho bản dịch thơ Omar Khayyam sang tiếng Anh. Từ Rubaiyat có xuất xứ từ tiếng Ả Rập, từ tương đương của tiếng Việt là thơ tứ tuyệt.

Bản của Edward Fitzgerald

Edward FitzGerald in bản Rubaiyat of Omar Khayyam năm 1859. Sau đó ông chỉnh sửa nhiều lần. Đầu tiên gồm 75 bài, sau lên 110 và cuối cùng là 101 bài. Lần thứ nhất – năm 1859 Lần thứ hai – năm 1868 Lần thứ ba – năm 1872 Lần thứ tư – năm 1879 *Lần thứ 5 – năm 1889

Nội dung và các bản dịch trên thế giới

Hình minh họa cho bài XI Hình minh họa cho bài LI

Thơ Rubaiyat của Omar Khayyam về ý nghĩa cuộc đời người, về sự bất lực của con người trước số phận và thời gian, về những sung sướng và đau khổ của kiếp người, về tuổi trẻ và tình yêu, tuổi già và cái chết, về những lời khuyên răn mà trong đó mỗi người có thể tìm thấy cho mình một điều gì thầm kín chưa từng được nói ra – tất cả đã trở thành tài sản tinh thần của toàn nhân loại.

Thơ Rubaiyat của Omar Khayyam được dịch ra hầu hết tất cả các ngôn ngữ châu Âu. Còn châu Á, theo tư liệu chưa đầy đủ, ngoài các ngôn ngữ trong thế giới Hồi giáo, đã có bản tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên, tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Hindi, tiếng Urdu... Ngay cả tiếng Thái cũng có tới bốn bản dịch Rubaiyat.

Tiếng Việt có bản dịch của nhà thơ phong trào Thơ Mới Phan Khắc Khoan từ năm 1942. Sau đó có nhiều người dịch Rubaiyat như: Huy Cận, Thái Bá Tân, Nguyễn Viết Thắng, Hồ Thượng Tuy và một số người ở hải ngoại cũng từng dịch Rubaiyat ra tiếng Việt. Bản của Nguyễn Viết Thắng gồm 487 bài cùng với các bài giới thiệu in năm 2003 tại Hà Nội, đây là bản có số lượng nhiều nhất, đầy đủ mọi khía cạnh nhất từ trước đến nay.

Riêng bản dịch từ tiếng Anh Rubaiyat of Omar Khayyam của Edward FitzGerald cũng đã có một số người dịch, kể cả đã in thành sách nhưng chất lượng các bản dịch thì có thể nói là chưa đồng đều. Bản của Hồ Thượng Tuy sẽ được giới thiệu dưới đây. Hồ Thượng Tuy giải thích rằng ông chọn dịch bản Rubaiyat đầu tiên, in năm 1859, vì ông thích cái vẻ tươi mới, trinh bạch và tự nhiên của cái "buổi ban đầu lưu luyến". Khi đó Fitzgerald còn chưa nổi tiếng và ông đã dịch nó với tất cả đam mê của mình. Hiện nay, sau gần 200 năm, đây vẫn là phiên bản được in thường xuyên nhất trên thế giới. Họa sĩ Edmund Joseph Sullivan vẽ 75 bức tranh minh họa cho 75 bài thơ của phiên bản này.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hình bìa một quyển Rubaiyat **Thơ Rubaiyat của Omar Khayyam** (tiếng Ba Tư: رباعیات عمر خیام) (tiếng Anh: Rubaiyat of Omar Khayyam) là tên gọi mà Edward FitzGerald đặt cho bản dịch thơ Omar Khayyam
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
**Edward FitzGerald** hay Edward Fitzgerald (ngày 31 tháng 3 năm 1809 - ngày 14 tháng 6 năm 1883) là một nhà văn người Anh, được biết đến bởi bản dịch tiếng Anh đầu tiên và
Ấn bản "If" của [[Doubleday Page and Company, Garden City, New York, 1910.]] **_Nếu_** (tiếng Anh: **If**) (tên bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Viết Thắng) – là bài thơ nổi tiếng nhất của Rudyard
**Những nụ hồng hãy nhanh tay góp nhặt** (tiếng Anh: _Gather Ye Rosebuds While Ye May_) – là một bức tranh do họa sĩ Anh John William Waterhouse sáng tác năm 1909. Đây là phiên
**Vụ án Tamám Shud**, còn được gọi là **bí ẩn của người đàn ông Somerton**, là một vụ án chưa được giải quyết về cái chết của một người đàn ông không xác định
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
Carpe diem **Carpe diem** – thành ngữ Latin có nghĩa là "_Hãy sống với ngày hôm nay_"", đôi khi còn gọi là ""_Nắm bắt khoảnh khắc_" hoặc "_Nắm bắt thời điểm_", theo nghĩa bóng là
A ruba'i of Omar Khayyam in Shikasta Nastaʿlīq **Rubai** hay **Ruba'i** (số nhiều là **Rubaiyat**, tiếng Ba Tư: رباعی, tiếng Anh: Ruba’i) – là một thể thơ trữ tình của Ba Tư gồm có bốn
**Baba Taher** còn gọi là **Baba Tahir** (tiếng Ba Tư: **بابا طاهر -**) (sống vào khoảng 1000 – 1055) là nhà thơ của giáo phái thần bí Ba Tư. Tên hiệu của Baba Taher là