A ruba'i of Omar Khayyam in Shikasta Nastaʿlīq
Rubai hay Ruba'i (số nhiều là Rubaiyat, tiếng Ba Tư: رباعی, tiếng Anh: Ruba’i) – là một thể thơ trữ tình của Ba Tư gồm có bốn câu, được phổ biến rộng rãi ở Trung và Cận Đông.
Thơ Rubai có nguồn gốc dân gian Ba Tư. Ở dạng văn bản có từ thế kỷ IX-X và được các nhà thơ nổi tiếng của Ba Tư như Rudaki, Nezami, Baba Taher, mà đặc biệt là Omar Khayyam với những bài thơ Rubaiyat nổi tiếng khắp thế giới, dùng để sáng tác.
Thơ Rubai có bốn câu được gieo vần theo sơ đồ AABA, thí dụ:
:::::Đời đã ngọt ngào hoặc đã đắng cay
:::::Thì đến lúc cũng đành phải chia tay
:::::Uống đi em, đời còn nhiều thay đổi
:::::Rồi sau ta vẫn sáng mãi trăng này.
:::::(Omar Khayyam)
Đôi khi có những bài Rubai được gieo vần theo sơ đồ AAAA, tuy nhiên cách gieo vần cả bốn câu như nhau ít phổ biến hơn.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
A ruba'i of Omar Khayyam in Shikasta Nastaʿlīq **Rubai** hay **Ruba'i** (số nhiều là **Rubaiyat**, tiếng Ba Tư: رباعی, tiếng Anh: Ruba’i) – là một thể thơ trữ tình của Ba Tư gồm có bốn
**Nur ad-Din Abd ar-Rahman Jami** (tiếng Ba Tư: نورالدین عبدالرحمن جامی) (18 tháng 8 năm 1414 – 19 tháng 11 năm 1492) là một nhà thơ lớn của Ba Tư thế kỷ 15. Jami được
**Fużūlī** (فضولی) là bút danh của nhà thơ **Muhammad bin Suleyman** (1483 – 1556). Ông được coi là một trong những nhân vật lỗi lạc nhất trong văn học Thổ Nhĩ Kỳ. Fużūlī viết những
**Rupee** là đơn vị tiền tệ chính thức của Ấn Độ và cũng được lưu thông hợp pháp ở Bhutan, được lưu thông không chính thức nhưng khá phổ biến ở các địa phương Nepal
thumb **Abu Abdullah Jafar ibn Mohammad ibn Hakim ibn Abdurrahman ibn Adam Rudaki Samarghandi** (tiếng Ba Tư: ابوعبدالله جعفر ابن محمد رودکی (858 - 941– nhà thơ Ba Tư, người được coi là ông tổ
**Chiến tranh Yemen lần thứ hai** (tiếng Anh: **Second Yemenite War**) là một cuộc xung đột quân sự ngắn giữa Cộng hòa Ả Rập Yemen (YAR; Bắc Yemen) và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân