✨Rudaki

Rudaki

thumb Abu Abdullah Jafar ibn Mohammad ibn Hakim ibn Abdurrahman ibn Adam Rudaki Samarghandi (tiếng Ba Tư: ابوعبدالله جعفر ابن محمد رودکی (858 - 941– nhà thơ Ba Tư, người được coi là ông tổ của thơ ca Ba Tư, người sáng lập nền văn học Ba Tư – Tajikistan.

Tiểu sử

Rudaki sinh năm 858 ở Rudak (Panjrud), nay là Tajikistan. Theo truyền thuyết là bị mù ngay từ lúc sinh nhưng thiên bẩm là thông minh lại được học ở trường dòng Hồi giáo nên từ nhỏ đã rất giỏi tiếng Ả Rập và thuộc Kinh Koran. Nổi tiếng là một nhạc công lẫn nhà thơ, suốt 40 năm liền đứng đầu nhóm nhà thơ của triều đình Bukhara, đạt đến đỉnh cao của danh vọng cũng như tiền bạc nhưng mấy năm cuối đời phải sống trong cảnh lưu đày và chết trong cảnh nghèo túng.

Di sản thơ ca của Rudaki, theo một truyền thuyết là gồm 130 nghìn bài thơ, một giả thuyết khác thì cho là 1300 bài, tuy vậy hiện nay người ta biết được khoảng 1000 bài thơ của ông gồm các thể loại qasida, ghazal và rubai. Thơ ông thể hiện lòng tin vào sức mạnh của trí tuệ con người, khuyên người đời sống đạo đức và, tất nhiên, một mảng đề tài hưởng thụ cuộc sống. Tượng của ông được dựng ở nhiều nơi và tên ông được đặt cho một số con đường ở Tajikistan.

Thư mục

  • E.G. Browne. Literary History of Persia. (Four volumes, 2,256 pages, and twenty-five years in the writing). 1998
  • Jan Rypka, History of Iranian Literature. Reidel Publishing Company. 1968
  • Бертельс Е. Э., История персидско-таджикской литературы, М., 1960
  • Мирзоев А. М., Рудаки. Жизнь и творчество, пер. с тадж., М., 1968
  • Тагирджанов А. Т., Рудаки. Жизнь и творчество. История изучения, Т., 1968
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb **Abu Abdullah Jafar ibn Mohammad ibn Hakim ibn Abdurrahman ibn Adam Rudaki Samarghandi** (tiếng Ba Tư: ابوعبدالله جعفر ابن محمد رودکی (858 - 941– nhà thơ Ba Tư, người được coi là ông tổ
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Dushanbe** (tiếng Tajik: Душанбе, IPA: [duʃæmˈbe]) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Tajikistan. Dushanbe có nghĩa là _Thứ hai_ trong tiếng Tajik địa phương. Nó được đặt tên theo cách này
**Tehran** (phiên âm tiếng Việt: **Tê-hê-ran** hoặc **Tê-hê-răng**; _Tehrān_; ) là thủ đô của nước Cộng hoà Hồi giáo Iran, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Tehran. Với dân số khoảng 8.4 triệu người
Một cảnh trong câu chuyện của Nezami **Layla và Chàng điên** (tiếng Anh: _Layla and Majnun_; tiếng Ả Rập: مجنون و ليلى (Chàng điên và Layla), hoặc: قيس وليلى (Qays và Layla); tiếng Ba Tư:
A ruba'i of Omar Khayyam in Shikasta Nastaʿlīq **Rubai** hay **Ruba'i** (số nhiều là **Rubaiyat**, tiếng Ba Tư: رباعی, tiếng Anh: Ruba’i) – là một thể thơ trữ tình của Ba Tư gồm có bốn
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I