thumb|Tinh vân Carina trong ánh sáng hồng ngoại do Wide Field Camera 3 trên [[Kính viễn vọng không gian Hubble chụp.]]
Thiên văn học hồng ngoại là một nhánh của thiên văn học và vật lý thiên văn, nghiên cứu các thiên thể có bức xạ tia hồng ngoại (IR).
Bước sóng của tia hồng ngoại có phạm vi 0,75-300 μm. Tia hồng ngoại là bức xạ nằm ở giữa ánh sáng nhìn thấy, có bước sóng trong khoảng 0,38-0,75 μm, và vi sóng có bước sóng dưới milimet.
Bức xạ hồng ngoại bị khí quyển hấp thụ mạnh và không đồng đều ở các bước sóng, cũng như chính khí quyển cũng tạo ra nhiều phát xạ hồng ngoại. Vì thế, các đài quan sát hồng ngoại được đặt ở những địa điểm cao và khô, hay trên tàu không gian.
Lịch sử
Các đối tượng quan sát
thumb|So sánh ảnh vùng tâm Ngân Hà ở các bước sóng đỏ-IR gần-IR xa
Quan sát xuyên mây bụi liên sao
Bước sóng hồng ngoại dài hơn nên có thể xuyên qua vào các đám mây bụi vốn ngăn ánh sáng, cho phép quan sát các ngôi sao trẻ trong các đám mây phân tử và lõi của các thiên hà. Một số phân tử phát xạ mạnh ở dải sóng hồng ngoại, và điều này có thể được sử dụng để nghiên cứu hoá học không gian, cũng như phát hiện ra nước trong các thiên thạch.
Quan sát thiên thể lạnh
Quang phổ hồng ngoại rất hữu dụng khi nghiên cứu các vật thể lạnh, không phát ra ánh sáng nhìn thấy được, như các hành tinh, các đĩa cạnh sao.
Quan sát dịch chuyển đỏ mức cao
Ánh sáng hoặc tia cực tím (UV) do các thiên hà phát ra trong sơ kỳ hình thành, do dịch chuyển đỏ vũ trụ có thể dịch đến mức trên Trái Đất quan sát thấy trong vùng hồng ngoại gần, tức là mức độ dịch chuyển cao (high-redshift). Đây là yếu tố quan trọng cần được tính đến khi giải thích dữ liệu của Kính thiên văn không gian James Webb.
thumb|Tại đỉnh bình nguyên Chajnantor, hệ thống [[Atacama Large Millimeter Array thực hiện quan sát thiên văn hồng ngoại.]]
Công nghệ hồng ngoại
Một trong những đầu dò hồng ngoại phổ biến nhất sử dụng trong kính thiên văn hiện nay là cảm biến mảng HgCdTe. Chúng hoạt động tốt ở bước sóng 0,6 - 5 μm.
Các quan sát ở bước sóng dài hơn hoặc độ nhạy cao hơn có thể được sử dụng, bao gồm cả cảm biến bán dẫn khe hẹp (narrow-gap semiconductor), các mảng vi nhiệt nhiệt độ thấp hoặc các mảng Tunnel Junction siêu dẫn thực hiện đếm photon.
Yêu cầu đặc biệt cho thiên văn hồng ngoại bao gồm: dòng tối rất thấp để cho phép tích lũy lâu, tiếng ồn thấp, và đôi khi cần đến số lượng rất cao các điểm ảnh (pixel). Những thiết bị trên phải làm lạnh và duy trì nhiệt độ ổn định. Trên các tàu vũ trụ thì mất điện có thể xảy ra, dẫn đến ngưng quan sát. Sự cố như vậy đã xảy ra ở tàu Thăm dò Khảo sát hồng ngoại trường rộng (Wide-field Infrared Survey Explorer) của NASA hồi tháng 10/2010.
Chỉ dẫn
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tinh vân Carina trong ánh sáng hồng ngoại do Wide Field Camera 3 trên [[Kính viễn vọng không gian Hubble chụp.]] **Thiên văn học hồng ngoại** là một nhánh của thiên văn học và vật
**Thiên văn học hồng ngoại xa** là chi nhánh của thiên văn học và vật lý thiên văn đề cập đến các vật thể có thể quan sát được trong bức xạ hồng ngoại xa,
right|thumb|Hình chụp hồng ngoại đĩa Ngân Hà **Thiên văn học Ngân Hà** là môn thiên văn học nghiên cứu về Ngân Hà và tất cả nội dung của nó. Điều này là trái ngược với
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
thumb|Các nhà thiên văn nghiệp dư đang ngắm bầu trời trong thời gian diễn ra mưa sao băng [[Perseids|Perseid ]] **Thiên văn nghiệp dư** là một sở thích của những người đam mê quan sát
**Thiên văn học quang học** bao gồm nhiều quan sát qua kính viễn vọng nhạy cảm trong phạm vi của ánh sáng khả kiến (kính thiên văn quang học). Nó bao gồm hình ảnh, nơi
nhỏ|Đài thiên văn Submillimeter Caltech tại ở [[Đài quan sát Mauna Kea được đưa vào hoạt động năm 1988, và có một đĩa thu tín hiệu 10.4 m(34 ft)]] **Thiên văn học dưới milimét** là
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
**Tia hồng ngoại** là bức xạ điện từ có bước sóng dài hơn ánh sáng nhìn thấy (mắt người có thể cảm nhận được màu sắc) nhưng ngắn hơn tia bức xạ vi ba. Vùng
**Kính thiên văn Không gian James Webb** (**JWST**), trước đó gọi là **Kính thiên văn không gian thế hệ tiếp theo** (**NGST**), là một kính viễn vọng không gian đã được chế tạo và đã
**Wide-field Infrared Survey Explorer** (WISE) là một kính viễn vọng không gian thiên văn bước sóng hồng ngoại của NASA được phóng lên vào tháng 12 năm 2009, và được đặt trong chế độ ngủ
**Đài thiên văn Gemini** là một đài quan sát thiên văn bao gồm hai kính viễn vọng, **Gemini North** và **Gemini South**, 8.1 mét (26.6 ft), được đặt tại hai địa điểm riêng biệt
**Kính thiên văn Hồng ngoại Anh quốc** viết tắt là **UKIRT** (United Kingdom Infra-Red Telescope), là một kính thiên văn phản xạ hồng ngoại, có kích cỡ 3,8 mét (150 inch), làm việc ở vùng
**Kính thiên văn không gian Herschel** là đài quan sát không gian do Cơ quan vũ trụ châu Âu (ESA) chế tạo và vận hành. Nó hoạt động trong giai đoạn 2009 đến 2013, và
350x350px|thumb|Logo chính thức của Kính thiên văn Chân trời sự kiện **Kính thiên văn Chân trời sự kiện** (tiếng Anh: **E**vent **H**orizon **T**elescope, **EHT**) là một dự án và là chương trình quan sát thiên
thumb|upright=1.35|Kính quang phổ sao ở đài quan sát Lick năm 1898, do [[James Keeler thiết kế và John Brashear xây dựng.]] Là khái niệm dùng để phân loại các ngôi sao. Phổ được dựa trên
nhỏ|Mô hình quy mô của JCMT **Kính thiên văn James Clerk Maxwell** (**JCMT**) là kính viễn vọng bước sóng dưới milimet tại Đài thiên văn Mauna Kea ở Hawaii. Kính viễn vọng nằm gần đỉnh
**_Vật lý thiên văn cho người vội vã_** (tựa gốc ) là một cuốn sách khoa học phổ thông của nhà vật lý thiên văn người Mỹ Neil deGrasse Tyson. Cuốn sách được phát hành
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Đài thiên văn Núi Lemmon** (**MLO**), còn được gọi là Đài thiên văn hồng ngoại Núi Lemmon, là đài quan sát thiên văn nằm trên Núi Lemmon trên dãy núi Santa Catalina khoảng phía đông
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
## Biền văn *Kinh Thi *Sở Từ *Lưỡng Hán Nhạc Phủ *Dân ca Ngụy Tấn Nam Bắc Triều *Phú *Đường Thi tam bách thủ *Tống Từ tam bách thủ *Nguyên Khúc tam bách thủ *Toàn
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Đài thiên văn McDonald** là đài quan sát thiên văn nằm gần cộng đồng chưa hợp nhất của Fort Davis ở hạt Jeff Davis, Texas, Hoa Kỳ. Cơ sở này nằm trên Núi Locke thuộc
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg/250px-Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg|phải|nhỏ|250x250px| Một quan sát có hướng dẫn bằng laser về [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà tại Đài quan sát Paranal ở Chile vào năm 2010]] **Khoa học vũ trụ** (tiếng Anh: **Space science**) là lĩnh vực
**Kính thiên văn Giant Magellan** (**GMT**) là một kính viễn vọng cực lớn trên mặt đất đang được xây dựng, dự kiến hoàn thành vào năm 2025. Nó sẽ bao gồm bảy gương chính với
**Kính thiên văn cực lớn châu Âu** - **European Extremely Large Telescope** (**E-ELT**) là một kính thiên văn mặt đất quan sát trong miền quang học và hồng ngoại gần có kích thước rất lớn,
nhỏ|Quang phổ của một ngọn [[lửa, cho thấy ba vạch chính, đặc trưng cho thành phần hóa học của các chất trong ngọn lửa.]] **Quang phổ học** hay **Phổ học** là ngành nghiên cứu về
[[Tập tin:Webb's First Deep Field.jpg|thumb|Trường ảnh Sâu Đầu tiên của Webb |alt= Nền của không gian là màu đen. Hàng nghìn thiên hà xuất hiện trên toàn bức ảnh. Hình dạng và màu sắc của
**Đại học Trung văn Hồng Kông** (, ) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Sa Điền, Hồng Kông, chính thức thành lập vào năm 1963 bằng khế ước đại học do Hội
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Đại học Hồng Đức** (Hong Duc University, vt: HDU) là một trường đại học địa phương đa ngành, công lập, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa. Tháng 7, năm 2018, Webometrics xếp hạng trường HDU
nhỏ|Tinh vân [[chòm sao Lạp Hộ nhìn từ kính viễn vọng không gian Hubble.]] **Tinh vân** (từ Hán-Việt nghĩa là _mây sao_; tiếng Latinh: _nebulae_ có nghĩa là "đám mây") là hỗn hợp của bụi,
**Đài thiên văn Paranal** là một đài quan sát thiên văn của Đài thiên văn Nam Âu (ESO); nó nằm ở sa mạc Atacama ở miền bắc Chile ở Cerro Paranal tại 2.635 m (8.645 ft) ở
**Tinh vân Ngọn lửa**, được chỉ định là NGC 2024 và Sh2-277, là một tinh vân phát xạ trong chòm sao Lạp Hộ. Nó cách xa khoảng 900 đến 1.500 năm ánh sáng. Ngôi sao
**Kính viễn vọng** hay **kính thiên văn** là một dụng cụ giúp quan sát các vật thể nằm ở khoảng cách xa so với mắt của con người. Kính viễn vọng được ứng dụng trong
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Nicolaus Copernicus** (theo tiếng Latinh; tiếng Ba Lan: _Mikołaj Kopernik_, tiếng Đức: _Nikolaus Kopernikus_, thường được phiên âm trong tiếng Việt là **Cô-péc-ních** theo tiếng Pháp _Nicolas Copernic_) (19 tháng 2, 1473 – 24 tháng 5,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Emblemata_1624.jpg|nhỏ|275x275px|Mô tả ban đầu của "kính thiên văn Hà Lan" từ năm 1624. **Lịch sử kính viễn vọng** có thể được tìm thấy các dấu vết đầu tiên từ trước khi kính viễn vọng
**Đài quan sát Mauna Kea** (**MKO**) là một loạt các cơ sở nghiên cứu thiên văn học độc lập trên đỉnh núi Mauna Kea ở Đảo lớn của Hawaii, Hoa Kỳ. Các cơ sở được
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
Dễ dàng sử dụng với massage tự động trong 15 phút Hỗ trợ xua tan mệt mỏi Có thể giúp cải thiện tuần hoàn máu Hỗ trợ các triệu chứng đau nhức cơ, khớp Giúp
Dễ dàng sử dụng với massage tự động trong 15 phút Hỗ trợ xua tan mệt mỏi Có thể giúp cải thiện tuần hoàn máu Hỗ trợ các triệu chứng đau nhức cơ, khớp Giúp
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất