✨Thiên hoàng Ōgimachi

Thiên hoàng Ōgimachi

là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời với sự chuyển tiếp giữa thời kỳ Chiến Quốc và thời kỳ Azuchi-Momoyama. Tên thật (húy) của ông là .

Phả hệ

Michihito là con trai trưởng của Thiên hoàng Go-Nara

  • _____? **Con trai trưởng: Thân vương Masahito (1552-1586), tên thụy là Yōkwōin Daijō-Tennō. ***Con trai trưởng của Masahito: Thân vương Kazuhito (和仁親王), tức Thiên hoàng Go-Yōzei sau này.
  • Tháng 6/1560 (niên hiệu Eiroku thứ ba, tháng thứ năm): Dưới sự chỉ huy của Imagawa Yoshimoto, nhưng đạo quân của tỉnh Suruga giao chiến với quân Owari; và trong trận chiến Okehazama (桶狭間の戦い Okehazama-no-tatakai), Yoshimoto đánh Oda Nobunaga, quân của Yoshimoto bị đập tan và bản thân Yoshimoto tử trận. Sau đó Nobunaga chiếm được toàn bộ tỉnh Owari. Tokugawa Ieyasu cũng chiếm toàn bộ Tỉnh Mikawa và tự phong làm chủ nhân của lâu đài Okazaki (岡崎城, Okazaki-jō).
  • 1568 (niên hiệu Eiroku thứ 11, tháng thứ hai): Ashikaga Yoshihide nhậm chức Chinh di Đại tướng quân.
  • 1568 (niên hiệu Eiroku thứ 11, tháng thứ chín): Tướng quân Yoshihide qua đời trong căn bệnh lây (contagious disease). Cựu hoàng Ōgimachi rút về điện Sennōda. Ông qua đời vào ngày 6 tháng 2 năm 1593.

Dưới triều Ōgimachi, với sự phò tá của Oda Nobunaga và Hideyoshi Toyotomi, Hoàng gia có khả năng dừng lại sự suy yếu của mình, vốn đã bắt đầu từ thời kỳ Chiến tranh Ōnin, và mở ra một thời kỳ phục hồi.

Ông được mai táng cùng với những Thiên hoàng khác tại ngôi mộ Hoàng gia tên Fukakusa no kita no misasagi (深草北陵) tại Fushimi-ku, kinh đô Kyoto.

Công khanh

Công khanh (Kugyō, 公卿) là thuật ngữ chung, chỉ một số nhân vật quyền lực nhất gắn liền với triều đình của Thiên hoàng Nhật Bản trước thời kỳ Minh Trị. Ngay cả trong những năm mà triều đình chỉ có chút ít quyền hành, tổ chức có tôn ti này vẫn không bị phai mòn.

Tổng quan, Công khanh thường chỉ bao gồm từ ba đến bốn người. Họ là những triều thần có tôn ti, trở thành quan to trong triều nhờ vào thân thế và kinh nghiệm của mình. Dưới triều Ōgimachi, bộ máy quan lại đỉnh tầng Thái chính quan (Daijō-kan) bao gồm:

  • Kampaku (Nhiếp chính cho một Thiên hoàng trưởng thành): Konoe (Fujiwara) Sakihisa (1554–1568) Nijō (Fujiwara) Haruyoshi (1569–1578) Kujō (Fujiwara) Kanetaka (1579–1581) Ichijō (Fujiwara) Uchimoto (1581–1585) Nijō (Fujiwara) Akizane (1585) Hashiba (Fujiwara > Toyotomi) Hideyoshi (1585–1592)
  • Daijō-daijin (thủ tướng): Konoe (Fujiwara) Sakihisa (1582) Hashiba (Fujiwara > Toyotomi) Hideyoshi (1586–1598)
  • Sadaijin (Tả đại thần): Konoe (Fujiwara) Sakihisa (1554–1557) Saionji (Fujiwara) Kintomo (1557–1576) Kujō (Fujiwara) Kanetaka (1576–1577) Ichijō (Fujiwara) Uchimoto (1577–1585) Nijō (Fujiwara) Akizane (1585) Konoe (Fujiwara) Nobusuke (1585–1592)
  • Udaijin (Hữu đại thần): Kazannoin (Fujiwara) Iesuke (1557–1574) Kujō (Fujiwara) Kanetaka (1574–1576) Ichijō (Fujiwara) Uchimoto (1576–1577) Oda (Taira) Nobunaga (1577–1578) Nijō (Fujiwara) Akizane (1579–1585) Imadegawa (Fujiwara) Harusue (1585–1595)
  • Naidaijin (Nội đại thần): Nakanoin (Minamoto) Michitame (một ngày trong 1565) Kajūji (Fujiwara) Tadatoyo (1572) Madenokōji (Fujiwara) Korefusa (một ngày trong 1573) Ichijō (Fujiwara) Uchimoto (1575–1576) Oda (Taira) Nobunaga (1576–1577) Nijō (Fujiwara) Akizane (1577–1579) Sanjōnishi (Fujiwara) Saneki (1579) Imadegawa (Fujiwara) Harusue (1579–1580) Tokudaiji (Fujiwara) Kinfusa (1580) Imadegawa (Fujiwara) Harusue (lần hai, 1580) Konoe (Fujiwara) Nobusuke (1580–1585) Hashiba (Fujiwara > Toyotomi) Hideyoshi (1585–1587)

Niên hiệu

Trong suốt triều đại của mình, Thiên hoàng Ōgimachi đã đặt những niên hiệu, hay nengō sau:

  • Kōji (1555-1558)
  • Eiroku (1558-1570)
  • Genki (1570-1573)
  • Tenshō (1573-1592)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Go-Yōzei** (後陽成 Go-Yōzei- tennō, 31 tháng 12 năm 1571 - ngày 25 tháng 9 năm 1617) là Thiên hoàng thứ 107 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
Ngày **6 tháng 2** là ngày thứ 37 trong lịch Gregory. Còn 328 ngày trong năm (329 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1649 – Nghị viện Scotland tuyên bố Charles II là quốc
được coi là một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng sâu sắc đến _chanoyu,_ trà đạo Nhật Bản, đặc biệt là truyền thống _wabi-cha_. Ông cũng là người đầu tiên nhấn mạnh đến một