✨Thành Quan, Lhasa

Thành Quan, Lhasa

Thành Quan (; /Chingoinqü) là một khu (quận) của địa cấp thị Lhasa, Khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Quận bao gồm khu đô thị của Lhasa và các cùng phụ cận với tổng diện tích và dân số năm 2003 là 150.000 người.

Nhai đạo

* Xung Trại Khang (冲赛康街道) * Bát Khuếch (八廓街道) * Cát Nhật (吉日街道) * Cát Bắc Cương (吉崩岗街道) * Trát Tế (札细街道) * Công Đức Lâm (公德林街道) * Dát Mã Cống Tang (嘎玛贡桑街道) * Lưỡng Đảo (两岛街道)
### Hương * Sái Công Đường (蔡公堂乡) * Nạp Kim (纳金乡) * Nương Nhiệt (娘热乡) * Đoạt Để (夺底乡)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thành Quan** (; /Chingoinqü) là một khu (quận) của địa cấp thị Lhasa, Khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Quận bao gồm khu đô thị của Lhasa và các cùng phụ cận với tổng
**Lhasa** (phiên âm "La-sa", ; , Hán Việt: **Lạp Tát**), đôi khi được viết là **Llasa**, là thủ đô truyền thống của Tây Tạng và hiện nay là thủ phủ của Khu tự trị Tây
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
**Lhasa Apso** (tiếng Tây Tạng:ˈlɑːsə ˈæpsoʊ/ LAH-sə AP-soh) là loài chó cảnh cổ xưa có nguồn gốc xuất xứ từ Tây Tạng. Có người cho rằng "apso" là từ "lông" trong tiếng Tây Tây, nên
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
Theo sự phân chia hành chính ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì có ba cấp đô thị, cụ thể: trực hạt thị là thành phố trực thuộc trung ương đồng cấp với
**Cung điện Potala** (; Hán Việt: Bố Đạt La cung) là một cung điện nằm ở Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Đây từng là nơi ở của các đời Đạt-lai Lạt-ma cho
**Chùa Tiểu Chiêu**, tên chữ là **Tiểu Chiêu tự** (); ; là một tu viện Phật giáo được coi là quan trọng thứ hai tại Lhasa chỉ sau chùa Đại Chiêu (Jokhang). Tu viện nằm
**Đường sắt Thanh-Tạng** ( bính âm: Qīngzàng Tiělù) là một tuyến đường sắt 1.956 km kết nối hai hai Trung Quốc tỉnh Thanh Hải và Tây Tạng. Từ ngày 1/7/2006, Trung Quốc chính thức đưa vào
**Doãn Đề** (, chữ Hán: 允禵; 10 tháng 2 năm 1688 – 16 tháng 2 năm 1755), là Hoàng tử thứ 14 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**Nghiêm Kim Hải** (tiếng Trung giản thể: 严金海; bính âm Hán ngữ: _Yán Jīn Hǎi_; chữ Tạng: ཡན་ཅིན་ཧའེ; chuyển tự: yan cin ha'e; sinh tháng 3 năm 1962, người Tạng) là chính trị gia nước
**Lan Châu** (giản thể: 兰州; phồn thể: 蘭州; bính âm: Lánzhōu; Wade-Giles: Lan-chou; bính âm bưu chính: Lanchow) là tỉnh lỵ tỉnh Cam Túc của Trung Quốc. ## Lịch sử Nguyên thủy, vùng đất này
**Gompo Tashi** (hoặc **Gonpo Tashi**; chữ Tạng: མགོན་པོ་བཀྲ་ཤིས་, Wylie: _mgon po bkra shis_, tiếng Trung giản thể: 公保扎西, Hán Việt: _Công Bảo Trát Tây_; sinh tháng 10 năm 1962, người Tạng) là chính trị gia
nhỏ|trái|Vị trí của Dharamsala **Dharamsala**, hay Dharmsāla, có nghĩa là "nhà nghỉ", còn có tên là Trống Nguyện cầu, là một thị trấn tọa lạc tại miền bắc của bang Himachal Pradesh (Ấn Độ). Tọa
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Songtsen Gampo** (chữ Tạng: ; chữ Hán: 松贊干布, bính âm: _Sōngzàn Gānbù_, Hán Việt: _Tùng Tán Cán Bố_, 605?–649) là vị vua thứ 33 của người Tạng tại thung lũng Yarlung, ông đã thống nhất
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
thumb **Lobsang Trinley Lhündrub Chökyi Gyaltsen** (19 tháng 2 năm 1938 - 28 tháng 1 năm 1989) là Panchen Lama (Ban Thiền Lạt Ma) thứ mười của phái Gelug của Phật giáo Tây Tạng. Ông
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Lhünzhub** (; , Hán Việt: **Lâm Chu** huyện) là một huyện của địa cấp thị Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Năm 2000, dân số của huyện là 50.895 người. ## Địa lý
**La Bố Lâm Khải** hay **Norbulingka** (; Wylie: _Nor-bu-gling-ka_; ; nghĩa đen là "Công viên gắn đá quý") là một cung điện nằm tại Lhasa, Tây Tạng, Trung Quốc, xây dựng từ năm 1755. Nó
thumb|right|[[Francis Younghusband|Col. Francis Younghusband]] **Cuộc viễn chinh Tây Tạng của Anh**, cũng được gọi là **cuộc xâm lược Tây Tạng của Anh** hoặc **cuộc viễn chinh của Younghusband đến Tây Tạng** bắt đầu vào tháng
**Che Dalha** (phiên âm Hán-Việt: Tề Trát Lạp; sinh tháng 8 năm 1958) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung
**Phurbu Dhondup** (hoặc **Purpu Tonchup**, chữ Tạng: ; chuyển tự: _Phur bu don grub_; tiếng Trung giản thể: 普布顿珠; Hán-Việt: _Phổ Bố Đốn Châu_, sinh tháng 11 năm 1972, người Tạng) là chính trị gia
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là đại hội đại biểu nhân dân địa phương của Khu tự trị Tây Tạng. Sau các quyết định của Đại hội Đại biểu
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Warren Hastings** FRS, PC (06/12/1732 - 22/08/1818), là một chính khách người Anh, Thống đốc đầu tiên của Pháo đài William (thuộc địa Bengal), người đứng đầu Hội đồng tối cao Bengal (Supreme Council of
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
**Quách Kim Long** (; sinh tháng 7 năm 1947) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Chỉ đạo Xây dựng Văn minh tinh thần Trung ương
**Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là cơ quan hành chính cấp tỉnh của Tây Tạng, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền cấp tỉnh này bao gồm Đại hội Đại
**Kathmandu** là thành phố, thủ đô của Nepal, nằm ở miền trung của nước này. Thành phố cũng được gọi là Katmandu. Thành phố toạ lạc trên một vùng đất thấp màu mỡ (Thung lũng
**Golmud** (, chuyển tự tiếng Mông Cổ: γooluud, , Hán Việt:**Cách Nhĩ Mộc**), là một thành phố cấp phó địa khu thuộc Châu tự trị dân tộc Mông Cổ & dân tộc Tạng Hải Tây,
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Thổ Phồn** (chữ Hán: 吐蕃, bính âm: _Tǔbō_, tiếng Tạng: , THL: _Bö chen po_), hoặc **Đại Phồn quốc** (chữ Hán: 大蕃国, bính âm: _Dàbō guó_), là một đế quốc của người Tạng tồn tại
**Bhrikuti Devi** (chữ Phạn: भृकुटी), được người Tạng biết tới như là **Belmoza Tritsün** (chữ Tạng: , _Phu nhân Nepal_) , hay ngắn gọn là **Tritsün** (_Phu nhân_), là công chúa vương quốc Licchavi, người
thumb|262x262px|Dinh thự Ganden Podrang tại tu viện Drepung, nơi từng là trụ sở của các Dalai Lama cho tới thế kỷ thứ 17 . Chính quyền **Ganden Phodrang** () là bộ máy chính phủ của
nhỏ|phải|Bánh xe kinh luân trên tay một nhà sư nhỏ|phải|Một đại kinh luân (bánh xe lớn) **Bánh xe cầu nguyện** hay còn gọi là **Kinh luân** là một bánh xe hình trụ () trên một
Một tượng đồng của [[Bồ Tát Quán Thế Âm, Vương quốc Cổ Cách, khoảng năm 1050]] **Cổ Cách** (; ) là một vương quốc cổ ở phía tây của Tây Tạng. Lãnh thổ vương quốc