✨Tenxơ Einstein

Tenxơ Einstein

Trong hình học vi phân, Einstein tensor hay ten-xơ Einstein (được đặt theo tên nhà khoa học Albert Einstein, còn được gọi là ma trận nghịch đảo Ricci tensor) được sử dụng để thể hiện độ cong của một Đa tạp Pseudo-Riemannian. Trong thuyết tương đối, nó xảy ra ở các phương trình trường Einstein cho lực hấp dẫn mô tả không-thời gian cong một cách phù hợp với năng lượng và bảo toàn momen.

Định nghĩa

Einstein tensor  là một tensor thứ 2 định nghĩa cả giả-đa tạp Riemannian. Trong chỉ mục không có chỉ số, nó được định nghĩa là: ::\mathbf{G}=\mathbf{R}-\frac{1}{2}\mathbf{g}R, với là Ricci tensor, là metric tensor và là Độ cong vô hướng. Trong dạng thành phần, phương trình trước đây là: ::G{\mu\nu} = R{\mu\nu} - {1\over2} g{\mu\nu}R. Einstein tension là đối xứng: ::G{\mu\nu} = G{\nu\mu} và, giống như các Tenxơ ứng suất–năng lượng, Không phân biệt: ::\nabla\mu G^{\mu\nu} = 0\,.

Hình thức rõ ràng

Ricci tensor chỉ phụ thuộc vào metric tensor, vì vậy Einstein tensor có thể được xác định trực tiếp chỉ với metric tensor. Tuy nhiên, biểu hiện này là phức tạp và hiếm khi trích dẫn trong sách giáo khoa. Sự phức tạp của biểu hiện này có thể được sử dụng công thức cho Ricci tensor trong điều kiện của Christoffel: :: \begin{align} G{\alpha\beta} &= R{\alpha\beta} - \frac{1}{2} g{\alpha\beta} R \ &= R{\alpha\beta} - \frac{1}{2} g{\alpha\beta} g^{\gamma\zeta} R{\gamma\zeta} \ &= (\delta^\gamma\alpha \delta^\zeta\beta - \frac{1}{2} g{\alpha\beta}g^{\gamma\zeta}) R{\gamma\zeta} \ &= (\delta^\gamma\alpha \delta^\zeta\beta - \frac{1}{2} g{\alpha\beta}g^{\gamma\zeta})(\Gamma^\epsilon{}{\gamma\zeta,\epsilon} - \Gamma^\epsilon{}{\gamma\epsilon,\zeta} + \Gamma^\epsilon{}{\epsilon\sigma} \Gamma^\sigma{}{\gamma\zeta} - \Gamma^\epsilon{}{\zeta\sigma} \Gamma^\sigma{}_{\epsilon\gamma}), \end{align}

Với là Kronecker tensor, và ký hiệu Christoffel   được định nghĩa là: ::\Gamma^\alpha{}_{\beta\gamma} = \frac{1}{2} g^{\alpha\epsilon}(g_{\beta\epsilon,\gamma} + g_{\gamma\epsilon,\beta} - g_{\beta\gamma,\epsilon}). Trước khi hủy bỏ, công thức này kết quả các điều khoản cá nhân. Hủy mang số này xuống một chút.

Trong những trường hợp đặc biệt của địa phương quán tính tham khảo khung gần một điểm, dẫn đầu tiên của số liệu căng cơ biến mất và những thành phần thức của Einstein căng cơ là đáng kể đơn giản: :: \begin{align}G{\alpha\beta} & = g^{\gamma\mu}\bigl[ g{\gamma[\beta,\mu]\alpha} + g{\alpha[\mu,\beta]\gamma} - \frac{1}{2} g{\alpha\beta} g^{\epsilon\sigma} (g{\epsilon[\mu,\sigma]\gamma} + g{\gamma[\sigma,\mu]\epsilon})\bigr] \ & = g^{\gamma\mu} (\delta^\epsilon\alpha \delta^\sigma\beta - \frac{1}{2} g^{\epsilon\sigma}g{\alpha\beta})(g{\epsilon[\mu,\sigma]\gamma} + g_{\gamma[\sigma,\mu]\epsilon}),\end{align}

Trong đó các dấu ngoặc vuông thường biểu thị sự chống phân biệt đối với các chỉ số ngoặc, nghĩa là :: g{\alpha[\beta,\gamma]\epsilon} \, = \frac{1}{2} (g{\alpha\beta,\gamma\epsilon} - g_{\alpha\gamma,\beta\epsilon}).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong hình học vi phân, **Einstein tensor hay ten-xơ Einstein **(được đặt theo tên nhà khoa học Albert Einstein, còn được gọi là ma trận nghịch đảo Ricci tensor) được sử dụng để thể hiện
**Phương trình trường Einstein** hay **phương trình Einstein** là một hệ gồm 10 phương trình trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein miêu tả tương tác cơ bản là hấp dẫn bằng kết quả
phải|[[Tenxơ ứng suất Cauchy, một tenxơ hạng hai. Thành phần của tenxơ, trong hệ tọa độ Descartes 3 chiều, tạo thành ma trận
\begin{align} \sigma & = \begin{bmatrix}\mathbf{T}^{(\mathbf{e}_1)} \mathbf{T}^{(\mathbf{e}_2)} \mathbf{T}^{(\mathbf{e}_3)} \\ \end{bmatrix} \\ &
thumb|Các thành phần phản biến của tenxơ ứng suất-năng lượng. **Tenxơ ứng suất–năng lượng** (hoặc **tenxơ ứng suất-năng lượng-động lượng** hay **tenxơ năng lượng-động lượng**) là đại lượng tenxơ trong vật lý miêu tả mật
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
nhỏ|Sự phân rã proton thông qua một lỗ đen ảo. Trong hấp dẫn lượng tử, một lỗ đen ảo là một lỗ đen vi mô giả định tồn tại tạm thời do sự biến động
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
phải|Bản đồ [[dị thường trọng lực của trọng trường Trái Đất từ vệ tinh GRACE.]] Trong vật lý học, **trường hấp dẫn** là một mô hình được sử dụng để giải thích sự ảnh hưởng
**Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker** (**FLRW**) là nghiệm chính xác của phương trình trường Einstein trong thuyết tương đối tổng quát; miêu tả một vũ trụ đơn liên hoặc đa liên với tính chất đồng nhất, đẳng hướng
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Tullio Levi-Civita**, Hội viên Hội Hoàng gia Luân Đôn (29 tháng 3 năm 1873-29 tháng 12 năm 1941) là một nhà toán học người Do Thái ở Italia, nổi tiếng nhất với công trình nghiên
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Marcel Grossmann** (9 tháng 4 năm 1878 – 7 tháng 9 năm 1936) là một nhà toán học người Hungary và là một người bạn và bạn học của Albert Einstein. Grossmann là thành viên
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Điện trở suất** () là một tính chất cơ bản của một vật liệu biểu thị khả năng cản trở dòng điện. Nghịch đảo của nó, điện dẫn suất, cho biết khả năng dẫn điện
Trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, **mêtric Schwarzschild** (hay **nghiệm Schwarzschild**, **chân không Schwarzschild**), mang tên của Karl Schwarzschild, miêu tả trường hấp dẫn bên ngoài khối vật chất không quay, trung hòa
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
nhỏ|Lực hấp dẫn làm các [[hành tinh quay quanh Mặt Trời.]] Trong vật lý học, **lực hấp dẫn**, hay chính xác hơn là **tương tác hấp dẫn,** là một hiện tượng tự nhiên mà tất
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Howard Percy "Bob" Robertson** (27 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 8 năm 1961) là một nhà toán học và nhà vật lý học người Mỹ nổi tiếng với những đóng góp liên quan
Trong vật lý, **không–thời gian** là một mô hình toán học kết hợp không gian ba chiều và 1 chiều thời gian để trở thành một không gian bốn chiều. Sơ đồ không–thời gian có
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Georg Friedrich Bernhard Riemann** (phát âm như "ri manh" hay IPA ['ri:man]; 17 tháng 9 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1866) là một nhà toán học người Đức, người đã có nhiều đóng
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng chứa sóng S nhỏ|305x305px|Sự di chuyển của sóng S trong một lưới 2D (mô hình) Trong địa chấn học, **sóng S**, **sóng thứ cấp** hay **sóng trượt** (đôi khi được gọi là **sóng
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
Trong nghiên cứu về trường Dirac trong lý thuyết trường lượng tử, Richard Feynman đã phát minh ra **ký hiệu gạch chéo Feynman** (ít khi được gọi là **Ký hiệu gạch chéo** **Dirac**). Nếu _A_
Metric Kerrifer Newman là một giải pháp của các phương trình Einsteinwell Maxwell trong thuyết tương đối rộng mô tả hình học không thời gian trong khu vực xung quanh một khối lượng xoay, tích
Trong hình học vi phân, **đẳng cấu thăng giáng** là một đẳng cấu giữa phân thớ tiếp xúc \mathrm{T}M và phân thớ đối tiếp xúc \mathrm{T}^* M của một đa tạp Riemann, cảm sinh bởi