Tàu vận tải Tiến bộ (tiếng Nga: Прогресс - Progress) là tàu vận tải không người lái giúp tiếp tế cho các trạm không gian của Liên Xô trước đây và Nga hiện nay. Tiến bộ là tàu đầu tiên thuộc loại này trên thế giới. Nó có thời gian phục vụ thuộc loại kỳ cựu so với các loại tàu vũ trụ khác (30 năm).
Tàu vận tải Tiến bộ được phóng lên từ bãi phóng của Sân bay vũ trụ Baykonur ở Kazakhstan bằng tên lửa đẩy Soyuz. Không giống như tàu vũ trụ Soyuz, Tiến bộ không thể trở về Trái Đất. Nó bị thiêu rụi hoàn toàn khi trở về bầu khí quyển phía trên Thái Bình Dương. Hiện tại Tiến bộ đang được dùng làm phương tiện tiếp tế cho Trạm Vũ trụ Quốc tế.
Lịch sử
Trong chương trình trạm không gian Salyut của Liên Xô, người ta nhận thấy các sứ mệnh dài ngày trên quỹ đạo yêu cầu sự tiếp tế thường xuyên các vật dụng thiết yếu. Điều này càng trở nên bức bách trong quá trình phát triển của trạm Salyut-6 mà việc sử dụng tàu vũ trụ Soyuz không giải quyết được vấn đề.
TsKBEM (hiện nay là RKK Energia), nơi đảm trách việc thiết kế trạm Salyut, đã xem xét nhiều mô hình tàu vũ trụ trên cơ sở của tàu vũ trụ Soyuz nhằm phục vụ cho mục đích chuyên chở hàng hóa. Các ý tưởng về tàu có người lái và không người lái đều được xem xét, nhưng sau đó các tàu không người lái được cho là thích hợp hơn.
TsKBEM bắt đầu chính thức phát triển mô hình tàu vận tải vào giữa năm 1973 dưới tên gọi 11F615A15 và hoàn thành các thiết kế sơ bộ vào tháng 2 năm 1974. Chính quyền Liên Xô chính thức thông qua đề án vào năm 1974, và con tàu được phát triển như là một phần của dự án Salyut-6.
Con tàu đầu tiên, được ký hiệu #101, hoàn thành vào tháng 11 năm 1977. Nó được phóng lên trạm Salyut-6 ngày 20 tháng 1 năm 1978. Từ đó các tàu Tiến bộ được đều đặn phóng lên các trạm Salyut-6, Salyut-7, Mir và hiện tại là ISS mang theo các vật dụng tiếp tế quan trọng.
Các phiên bản
Có tất cả bốn phiên bản của Tiến bộ kể từ khi nó được đưa vào sử dụng: Tiến bộ 7K-TG, Tiến bộ M, Tiến bộ M1 và Tiến bộ MS.
Progress Tiến bộ 7K-TG (1978–1990) (Progress n)
Đây là phiên bản đầu tiên của tàu vận tải Tiến bộ. Nó được sử dụng cho các trạm Salyut 6, Salyut 7 và Mir với tổng cộng 43 lần phóng từ năm 1978 đến 1990.
nhỏ|center|Hình vẽ tàu vận tải Progress 7K-TG
Progress/Tiến bộ M 11F615A55 (1989-2009) (Progress M-n)
Đổi mới lại từ phiên bản đầu tiên, Tiến bộ M được NPO Energia thiết kế để phục vụ cho trạm không gian Hòa Bình (Mir) bắt đầu từ năm 1989. Sau khi trạm Mir ngừng hoạt động và được cho rơi xuống đáy biển Thái Bình Dương vào năm 2001, nó được dùng để phục vụ cho Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS) đến năm 2009. 67 tàu Progress phiên bản này đã được phóng (Progress M-1 đến Progress M-67).
Progress/Tiến bộ M 11F615A60 (2008-2015) (Progress M-nM)
Đây là phiên bản cập nhật các tiến bộ điện tử của Tàu vũ trụ chở hàng không người lái Tiến Bộ M đời trước. Lắp hệ thống điều khiển bay kỹ thuật số hiện đại TsVN-101, thay thế cho máy tính đã cổ Argon-16 dùng để điều khiển các tàu cũ. Mặt khác, trên tàu lắp thêm các module đo xa radio MBITS. Các cải tiến này cho phép điều khiển tàu nhanh và hiệu quả, trong khi giảm được khối lượng phần điều khiển đi 75 kg, giảm số lượng các khối module của phần điều khiển bay đi 15. 29 tàu Progress phiên bản này đã được phóng (Progress M-01M đến Progress M-29M) với 2 lần thất bại (Progress M-12M và Progress M-27M).
Progress/Tiến bộ M1 (2000-2004) (Progress M1-n)
Một phiên bản của tàu Tiến bộ có khả năng mang nhiều nhiên liệu hơn, nhưng bị giảm sút về tổng số hàng hóa có thể mang theo. Đã bay tổng cộng 11 lần (Progress M1-1 đến Progress M1-11) từ năm 2000 đến năm 2004, tiếp tế trạm Mir và ISS, trong đó có tàu Progress M1-5 đã đưa trạm Mir về Trái Đất.
Progress/Tiến bộ M2
Đầu những năm 1980, NPO Energia đã phát triển một phiên bản mới, cải tiến nặng hơn của tàu vũ trụ không người lái Tiến Bộ, với một khoảng kéo dài thân tàu. Loại tàu mới được đẩy lên quỹ đạo bằng tên lửa Zenit, tên lửa này sử dụng động cơ RD-170, là động cơ tên lửa sử dụng nhiên liệu lỏng mạnh nhất thế giới. Zenit có khả năng mang 10-13 tấn lên quỹ đạo gần mặt đất. Kế hoạch ban đầu là phóng tàu vũ trụ tiến bộ-tên lửa Zenit từ sân bay vũ trụ vùng cực Plesetsk lên các quỹ đạo có góc nghiêng lớn với đường xích đạo (62 độ so với Xích Đạo), phục vụ cho trạm Hoà Bình 2 (Mir-2).
Sự ta rã của Liên Xô đã giết chết chương trình sử dụng tên lửa đẩy Zenit cho tàu vũ trụ Soyuz/Liên Hợp và tàu vận tải Progress/Tiến Bộ, chính quyền mới ở Ukraina đã từ chối tiết tục sản xuất tên lửa này. Sau đó, RKK Energia dự tính sử dụng tàu vũ trụ không người lái Tiến Bộ M2 để tiếp tế cho Trạm không gian Quốc tế ISS, nhưng một lần nữa các vấn đề chính trị và tài chính lại dừng chương trình nhiều năm.
Cuối thập niên 1990, quan hệ Nga-Ukraina thân thiết trở lại, RKK Energia thử hồi sinh chương trình Tiến Bộ M2, với dự kiến module chung Nga-Ukraina trên ISS được phát triển trên cơ sở chương trình tàu Tiến Bộ M2. Nhưng chính trị Ukraina một lần nữa lại dừng chương trình này.
Progress/Tiến bộ MS (2015-nay) (Progress MS-n)
Phiên bản cải tiến của tàu Tiến bộ, gồm các cải tiến và thay đổi về các hệ thống máy tính, dẫn đường, điều khiển, điều chỉnh tư thế, hệ thống gặp gỡ và kết nối. Có thể mang theo vệ tinh nhỏ được gắn ở bên ngoài tàu vũ trụ. Hiện tại 12 tàu Progress phiên bản này đã được phóng (Progress MS-01 đến Progress MS-12) với 1 lần thất bại (Progress MS-04).
*Chú thích: n là số lần phóng của từng loại tàu Progress, tăng (n+1) sau mỗi chuyến bay kế tiếp của loại tàu đó. Ví dụ: Progress M-01M thì sau chuyến bay đó sẽ là Progress M-02M.
Cấu tạo
Cấu tạo của tàu Tiến bộ dựa trên tàu vũ trụ Soyuz. Nó cũng gồm có 3 phần như của Soyuz. Tuy nhiên các phần của nó không tách ra trước khi trở vào bầu khí quyển như Soyuz mà toàn bộ con tàu sẽ được cho đốt cháy hết khi bay vào khí quyển. Các bộ phận của tàu Tiến bộ:
nhỏ|Cấu tạo tàu Progress
Môđun hàng hóa
Đây là khoang điều áp ở phía trước chứa các vật dụng và hàng hóa thiết yếu cung cấp cho các phi hành gia trên trạm không gian. Nó tương đương với khoang quỹ đạo của tàu Soyuz. Sau khi tàu đậu vào trạm, các phi hành gia sẽ đi vào trong khoang này thông qua một cửa nối để lấy hàng tiếp tế. Sau khi hàng hóa được lấy đi hết, họ sẽ chất đầy khoang này bằng rác, các đồ vật không còn dùng đến và nước thải trước khi tàu rời khỏi trạm.
Môđun tiếp nhiên liệu
Khoang hạ cánh của tàu Soyuz được thay thế bằng khoang tiếp nhiên liệu đối với tàu Tiến bộ. Đây là một không gian được điều áp nằm ở giữa con tàu dùng để chứa nhiên liệu. Điều này giúp lượng nhiên liệu độc hại được giữ an toàn bên ngoài phần điều áp và bất cứ sự rò rỉ khí nào đều không thể ảnh hưởng đến bầu không khí của trạm. Sau khi đậu vào trạm, nhiên liệu trên tàu được truyền cho trạm thông qua một hệ thống tiếp nhiên liệu phức tạp.
Môđun thiết bị/động cơ đẩy
Phần đuôi của Tiến bộ là môđun thiết bị/động cơ đẩy giống như của tàu Soyuz. Trên khoang này có chứa các thiết bị điện tử, hàng không phục vụ cho các hệ thống trên tàu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu vận tải Tiến bộ** (tiếng Nga: Прогресс - **Progress**) là tàu vận tải không người lái giúp tiếp tế cho các trạm không gian của Liên Xô trước đây và Nga hiện nay. Tiến
thumb|right| USS _Barr_ (APD-39) (nguyên là tàu hộ tống khu trục DE-576) sau khi được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc phụ trợ **Tàu vận chuyển cao tốc** (tiếng Anh: high-speed transport)
thumb|upright=1.5|Các đường vận tải chính **Vận tải** là sự di chuyển hay chuyển động của người, động vật và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, nhằm thực hiện một mục đích nhất định.
**Đường sắt**, hay **vận tải đường sắt**, là loại hình vận chuyển/vận tải hành khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại đường đặc biệt là đường
**Bộ Giao thông vận tải** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
**Lớp _Crosley**_ là một lớp tàu vận chuyển cao tốc được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tất cả được chế tạo từ năm 1944
**Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải** (_tên tiếng Anh:_ University Of Transport Technology, _tên viết tắt:_ UTT) là trường Đại học công lập được nâng cấp năm 2011 từ _Trường Cao đẳng
**Tàu container**, **tàu côngtenơ** là tàu chở hàng có tất cả các hàng hóa của nó được đặt trong trong các côngtenơ, với một kỹ thuật gọi là Containerization. Chúng là một phương tiện phổ
**Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _University of Transport Ho Chi Minh City –_ **UTH**) là một đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây
Một **hệ thống quản lý vận tải (TMS - Transporation Management System)** là một hệ thống quản lý hoạt động vận tải và thường là một phần của một hệ thống quản lý doanh nghiệp.
nhỏ|243x243px|Tàu lửa SPT1 với đầu máy [[Đầu máy Đổi mới (D19E) tại Ga Phan Thiết, Bình Thuận.]] nhỏ|Một [[Vận tải hàng hóa đa phương thức|chuyến tàu chở hàng liên phương thức BNSF đi qua Wisconsin,
thumb|Tàu sân bay hộ tống của [[Hải quân Hoàng gia Anh]] **Tàu sân bay hộ tống** (ký hiệu lườn **CVE**, tên tiếng Anh: escort carrier hoặc escort aircraft carrier) là một kiểu tàu sân bay
nhỏ|230x230px|Tàu buôn trong lịch sử: một tàu chở hàng kiểu [[fluyt của Hà Lan vào cuối thế kỷ 17]] **Tàu buôn**, **tàu thương mại** hay **thương thuyền** là loại phương tiện đường thủy được sử
**Tàu đổ bộ lớp Osumi** (Tiếng Nhật: **おおすみ型輸送艦)** là một lớp tàu vận tải đổ bộ thuộc Lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản. Đây là lớp tàu thế hệ thứ 2 mang tên _Osumi
**Tàu hải quân ** là tên gọi những tàu thủy được trang bị cho hải quân để thực hiện các nhiệm vụ chiến đấu và bảo đảm an toàn hàng hải. ## Phân loại Tuỳ
Trước tiên Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Xây Dựng 121 xin gửi đến quý cơ quan lời cảm ơn chân thành vì sự tin tưởng về sản phẩm và dịch
**Cục Vận tải**trực thuộc Tổng cục Hậu cần, thành lập ngày 18 tháng 6 năm 1949, là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm vận tải cấp chiến lược của Quân đội nhân
Bức hình so sánh giữa hai ngọn đèn: một bên là lửa ở trên [[Trái Đất (bên trái) và một bên là lửa ở trong môi trường vi trọng lực (bên phải), một ví dụ
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Shuttle-_Mir**_ (**Tàu con thoi – Trạm vũ trụ _Hòa Bình_**) là chương trình không gian bao gồm 11 sứ mệnh hợp tác giữa Nga và Hoa Kỳ với các hoạt động như tàu con thoi
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
Soyuz TMA-7 **Soyuz** ("Liên Hiệp") là một loại tàu vũ trụ của Nga dùng để đưa các nhà du hành vũ trụ lên không gian. Trải qua nhiều lần cải tiến, Soyuz đã trở thành
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**_Admiral Scheer_** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Deutschland_ đã phục vụ cùng Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nguyên được người Đức xếp lớp như
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**_U-48_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**_U-65_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**Lớp tàu khu trục C và D** là một nhóm 14 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Giống như những năm trước, người ta
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Uzuki_** (tiếng Nhật: 卯月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-53_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm