✨Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1

Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1

Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 (Tiếng Hàn: 수도권 전철 1호선 Sudogwon jeoncheol ilhoseon, Hanja: 首都圈 電鐵 1號線) của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung tâm Seoul, Hàn Quốc đến Yeoncheon ở phía Đông Bắc, Incheon ở phía Tây Nam, và Sinchang thông qua Suwon và Cheonan ở phía Nam. Phần trung tâm của tuyến đường sắt này là phần tàu điện ngầm lâu đời nhất và dài nhất trong hệ thống tàu điện ngầm Seoul; toàn bộ tuyến đường sắt bao gồm một phần lớn Vùng thủ đô Seoul. Phần ở dưới lòng đất giữa Ga Seoul và Ga Cheongnyangni, được gọi là Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 (), hiện đang được quản lý bởi Tổng công ty Vận tải Seoul. Tuyến đầu tiên mở của vào 1974 là Đường sắt quốc gia Hàn Quốc của Seoul, một phần sử dụng ga đường sắt quốc gia từ Ga Seongbuk (hiện là: Ga đại học Kwangwoon) đến Incheon và Ga Suwon. Hiện nay, phần dưới lòng đất của Tuyến 1 quản lý bởi Tổng công ty Vận tải Seoul, có nhãn hiệu màu đỏ trên bản đồ. Mặc khác, phần còn lại của tuyến đường sắt được quản lý bởi Korail có nhãn hiệu màu xanh hoặc xám trên bản đồ, và tuyến tốc hành là màu đỏ. Vào năm 2000, liên tiếp thông qua các hoạt động tuyến Korail chính thức hợp lại như một phần của tuyến 1 lớn, và nhãn hiệu trên bản đồ được thay đổi sang màu xám xánh. Dịch vụ đường sắt đi lại gần đây đã được mở rộng từ Sinchang vào tháng 12 năm 2008. Màu được sử dụng cho tuyến là màu Chàm

Dịch vụ thường xuyên được cung cấp giữa Yeoncheon, Dongducheon, Uijeongbu, Cheongnyangni, Seoul, Yongsan, và Guro, nơi tàu được phân chia giữa Incheon ở phía Tây và Byeongjeom, Cheonan ở phía Nam. Tàu tốc hành từ Yongsan và Ga Seoul đến Dongincheon và Ga Cheonan.

Xe lửa du lịch cùng Gyeongbu (Seoul-Cheonan), Gyeongin (Guro-Incheon), Janghang (Cheonan-Sinchang) và Gyeongwon (Hoegi-Yeoncheon).

Vào tháng 6 năm 2006, Ga Jinwi và Jije được mở trên tuyến Gyeongbu. Vào tháng 1 năm 2010 Ga Dangjeong được mở cửa, giữa ga Gunpo và Uiwang. Một phần của tuyến Gyeongwon từ Dongducheon (trước là Dongan) đến Uijeongbu được sáp nhập vào Tuyến 1 từ tháng 12 năm 2006.

Tuyến chạy bên phía tay trái của đường ray, nhưng ngược lại là tay phải như tất cả các tàu điện ngầm Seoul khác.

Dòng lịch sử

thumb|Bản đồ tàu điện ngầm Seoul trước 1980, cho thấy Korail quản lý Tuyến 1 màu xanh và bên dưới lòng đất là màu đỏ. 1974 :15 tháng 8: Tuyến 1 chính thức mở cửa với 9 nhà ga từ Seoul đến Cheongnyangni (), tạo nên hệ thống 28 nhà ga (không bao gồm 9 ga metro) trên tuyến đường sắt quốc gia từ Ga Seongbuk (hiện là: Ga đại học Kwangwoon, ga cuối phía Bắc) đến Ga Incheon và Ga Suwon. Korail có nghĩa là Đường sắt Quốc gia Hàn Quốc, với Tuyến 1 chỉ từ phần Seoul–Cheongnyangni.

1979 :1 tháng 2: Mở cửa Ga Yuljeon.

1980 :5 tháng 1: Mở cửa Ga Sinimun. :1 tháng 4: Mở cửa ga Seobinggo, Hannam và Hoegi (hiện là một phần của tuyến Jungang).

1982 :2 tháng 8: Mở cửa Ga Seoksu.

1984 :1 tháng 1: Ga Yuljeon đổi tên thành Ga Seongdae-ap. :22 tháng 5: Mở cửa Ga Sindorim. :20 tháng 11: Mở cửa Ga Baegun.

1985 :14 tháng 1: Mở cửa Ga Seokgye. :22 tháng 8: Mở cửa Ga Wolgye và Nokcheon. :18 tháng 10: Mở cửa Ga Oksu (là một phần của tuyến Jungang).

1986 :22 tháng 9: 6 ga từ Uijeongbu đến Chang-dong được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Bắc.

1987 :5 tháng 10: Mở cửa Ga Uijeongbu Bukbu. :31 tháng 12: Mở cửa Ga Jung-dong.

1988 :16 tháng 1: Mở cửa Ga Onsu. :25 tháng 10: Mở cửa Ga Geumjeong.

1994 :11 tháng 7: Mở cửa ga Ganseok và Dowon. :1 tháng 12: Ga Seongdae-ap đổi tên thành Đại học Sungkyunkwan.

1995 :16 tháng 2: Mở cửa Ga Guil.

1996 :1 tháng 1: Ga Hwigyeong đổi tên thành Ga đại học ngoại ngữ Hankuk :28 tháng 3: Mở cửa Ga Bugae.

1997 :30 tháng 4: Mở cửa Ga Sosa.

1998 :7 tháng 1: Mở cửa Ga Singil và Doksan.

2000 :Đường sắt quốc gia Hàn Quốc và Tuyến 1 được đưa vào như Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1.

2001 :30 tháng 11: Mở cửa Ga Dohwa.

2003 :30 tháng 4: Seryu và Byeongjeom được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Nam.

2004 :25 tháng 8: Ga Bugok đổi tên thành Ga Uiwang.

2005 :20 tháng 1: 8 ga từ Byeongjeom đến Cheonan được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Nam. :21 tháng 12: Mở cửa Ga Dongmyo. :27 tháng 12: Mở cửa ga Sema và Đại học Osan.

2006 :30 tháng 6: Mở cửa ga Jinwi và Jije. :1 tháng 7: Ga Garibong đổi tên thành Gasan Digital Complex. :15 tháng 12: 8 ga từ Soyosan đến Uijeongbu Bukbu được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Bắc; một tuyến đến Ga Gwangmyeong được tạo ra; Ga Uijeongbu Bukbu đổi tên thành Ganeung.

2007 :28 tháng 12: Mở cửa Ga Deokgye.

2008 :Tháng 12: 6 ga từ Cheonan đến Sinchang được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Nam; Ga Siheung đổi tên thành Văn phòng Geumcheon-gu.

2010 :21 tháng 1: Mở cửa Ga Dangjeong. :26 tháng 2: Mở cửa Ga Seodongtan.

Tàu tốc hành

Korail quản lý Tàu tốc hành (급행전철) dịch vụ đường dài trên Tuyến 1. Các dịch vụ bao gồm: Tuyến dịch vụ tốc hành Gyeongin từ Yongsan đến Dongincheon, chuyến tốc hành giữa Guro và Dongincheon (mặc dù có một chuyến tàu đêm cuối tuần từ Yangju và tất cả các chuyến đến Incheon và chuyến tốc hành giũa Guro đến Dongincheon). Dịch vụ này được giới thiệu vào 29 tháng 1 năm 1999. Tuyến dịch vụ tốc hành Gyeongwon từ Dongducheon (mặc dù có một số tàu đi từ Soyosan) đến Incheon, chuyến tốc hành giữa Dongducheon và Đại học Kwangwoon và chuyến tàu địa phương giữa Incheon và Đại học Kwangwoon. *Tuyến dịch vụ tốc hành Gyeongbu, bao gồm: Yongsan-Cheonan (dịch vụ tốc hành "A" và "B"), với dịch vụ tốc hành "B" thì điểm dừng ít hơn dịch vụ "A". Seoul Station-Cheonan (tốc hành xanh lá), bỏ qua tất cả nhà ga từ Ga Seoul đến Ga văn phòng Geumcheon-gu, nó là điểm dừng trung gian tại Anyang, Gunpo, và Uiwang sau đó tiếp tục lộ trình của dịch vụ tốc hành "A". Dịch vụ này được giới thiệu vào 20 tháng 10 năm 1982. **Yeongdeungpo-Byeongjeom (dịch vụ tốc hành "C"), bỏ qua tất cả nhà ga từ Yeongdeungpo và Anyang sau đó tiếp tục lộ trình của dịch vụ tốc hành "A" đến Byeongjeom. Dịch vụ này được giới thiệu vào 25 tháng 8 năm 2014.

Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 train operating diagram

Bản đồ tuyến

Ga

Tuyến địa phương:

  • Yeoncheon, Dongducheon, hoặc Yangju — Incheon
  • Đại học Kwangwoon hoặc Cheongnyangni — Cheonan, Sinchang, hoặc Seodongtan
  • Yeongdeungpo — Gwangmyeong

Tuyến tốc hành:

Chú thích:

Tuyến Gyeongin, Tuyến Gyeongwon (Yeoncheon ↔ Incheon)

Tuyến Gyeongbu, Tuyến Janghang (Đại học Kwangwoon ↔ SeodongtanCheonanSinchang, Tốc hành Cheongnyangni ↔ CheonanSinchang)

Tuyến cao tốc Gyeongbu

Tuyến Depot Byeongjeom

Ga trung chuyển

  • 111 Ga Hoeryong - Tuyến Uijeongbu
  • 113 Ga Dobongsan - Tuyến 7
  • 116 Ga Chang-dong - Tuyến 4
  • 119 Ga Đại học Kwangwoon - Tuyến Gyeongchun Tuyến nhánh (Đại học Kwangwoon~Sangbong~Chuncheon): 2 chuyến/ngày trong giờ cao điểm vào các ngày trong tuần.
  • 120 Ga Seokgye - Tuyến 6
  • 123 Ga Hoegi -  Tuyến Gyeongui–Jungang Tuyến chính (Munsan~Yongsan~Jipyeong) /  Tuyến Gyeongchun Tuyến chính (Cheongnyangni~Sangbong~Chuncheon): 12 chuyến/ngày vào các ngày trong tuần, 10 chuyến/ngày vào cuối tuần
  • 124 Ga Cheongnyangni -  Tuyến Gyeongui–Jungang Tuyến chính (Munsan~Yongsan~Jipyeong) /  Tuyến Gyeongchun Tuyến chính (Cheongnyangni~Sangbong~Chuncheon): 12 chuyến/ngày vào các ngày trong tuần, 10 chuyến/ngày vào cuối tuần /  Tuyến Suin–Bundang: 9 chuyến/ngày vào các ngày trong tuần, 5 chuyến/ngày vào cuối tuần
  • 126 Ga Sinseol-dong -  Tuyến 2 Tuyến nhánh Seongsu /  Tuyến Ui-Sinseol
  • 127 Ga Dongmyo -  Tuyến 6
  • 128 Ga Dongdaemun - Tuyến 4
  • 130 Ga Jongno 3(sam)-ga - Tuyến 3 / Tuyến 5
  • 132 Ga Tòa thị chính -   Tuyến 2 Tuyến chính (Tuyến vòng)
  • 133 Ga Seoul - Tuyến 4 / Đường sắt sân bay / Tuyến Gyeongui–Jungang Tuyến chính (Munsan~Seoul): Không thể chuyển trực tiếp đến Tuyến Gyeongui–Jungang
  • 135 Ga Yongsan -  Tuyến Gyeongui–Jungang Tuyến chính (Munsan~Yongsan~Jipyeong)
  • 136 Ga Noryangjin - Tuyến 9
  • 137 Ga Daebang - liên kết=Tuyến Sillim|20x20px Tuyến Sillim
  • 138 Ga Singil -  Tuyến 5
  • 140 Ga Sindorim - Tuyến 2 Tuyến chính (Tuyến vòng) và Tuyến nhánh Sinjeong
  • 141 Ga Guro - Tuyến 1 (Ga nối Tuyến Gyeongin-Tuyến Gyeongbu)
  • 145 Ga Onsu - Tuyến 7
  • 147 Ga Sosa -  Tuyến Seohae
  • 152 Ga Bupyeong - liên kết=Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1|20x20px Incheon tuyến 1
  • 156 Ga Juan - liên kết=Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2|20x20px Incheon tuyến 2
  • 161 Ga Incheon - Tuyến Suin–Bundang
  • P142 Ga Phức hợp kỹ thuật số Gasan - Tuyến 7
  • P144 Ga Văn phòng Geumcheon-gu - Tuyến 1 (Ga nối Tuyến Gyeongbu-Tàu đưa đón Gwangmyeong)
  • P149 Ga Geumjeong -  Tuyến 4
  • P155 Ga Suwon - Tuyến Suin–Bundang
  • P157 Ga Byeongjeom - Tuyến 1 (Ga nối Tuyến Gyeongbu-Tuyến Depot Byeongjeom)

Vị trí

Toa xe

Hiện tại

Tổng công ty Vận tải Seoul

  • Dòng Seoul Metro 1000 Điện trở điều khiển xe điện (lô 2) (từ 1988) VVVF biến tần điều khiển xe điện (từ 1999)
File:SMSC EMU Old1000 2nd.jpg|Dòng Seoul Metro 1000 điện trở kiểm soát EMU (lô 2) File:Seoul Metro Line 1 train leaving Geumjeong.jpg|Dòng Seoul Metro 1000 VVVF biến tần điều khiển EMU

Korail

  • Korail Class 1000 (lô 2, 3) (từ 1988)
  • Korail Class 311000 (từ 1996)
  • Korail Class 319000 (cho vòng Gwangmyeong) (từ 2006)
File:KORAIL EMU1000 Last2nd(1x82) OC.jpg|Korail Class 1000 (lô 2) màu truyền thống File:Korail EMU series 1000(2).JPG|Korail Class 1000 (lô 3h) màu mới File:Korail Class 311000 EMU.jpg|Korail Class 311000 (lô 2) File:Korail Class 311 (2nd generation).JPG|Korail Class 311000 (lô 3) File:Korail Class 312000.png|Korail Class 311000 (lô 12) File:KORAIL EMU319000.jpg|Korail Class 319000

Trước đây

Tổng công ty Vận tải Seoul

  • Dòng Seoul Metro 1000 ** Điện trở điều khiển xe điện (lô 1) (từ 1974 đến 1999)
File:Seoul Metropolitan Subway Corp old EMU 1000.jpg|Dòng Seoul Metro 1000 (lô xe 1) trên Tuyến Gyeongbu, tháng 10 năm 1988

Korail

  • Korail Class 1000 (lô 1) (từ 1974 đến 2004)
File:Korail 1115 preserved in railroad museum.jpg|Bảo quản Korail Class 1000 (lô xe 1), tháng 1 năm 2009

Depot và cơ sở

  • Hộp tín hiệu Majeon giữa Ga Deokye và Yangju
  • Kho Chang-dong (chia sẻ với Tuyến 4)
  • Kho Seongbuk
  • Kho Imun
  • Kho Guro
  • Kho Siheung (thực ra sau Ga Oido trên Tuyến 4, còn được sử dụng để bao trì nặng trên Tuyến 1 quản lý bởi Korail, giao nhau tại đường chéo sau Ga Geumjeong)
  • Kho Byeongjeom

Văn hóa đại chúng

Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 là bối cảnh và nguồn cảm hứng cho nhóm nhạc rock Hàn Quốc, Tuyến số 1 (Âm nhạc), bởi đoàn nhạc kịch Hakchon dựa trên vở nhạc kịch Đức, Linie 1 bởi Volker Ludwig.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 1호선 Sudogwon jeoncheol ilhoseon, Hanja: 首都圈 電鐵 1號線) của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 2** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 2호선 _Seoul Jihacheol Ihoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 2號線) là một tuyến tàu điện của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul. Đây là tuyến
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 9** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 9호선 _Seoul Jihacheol Guhoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 9號線) là tuyến tàu điện ngầm Seoul nối Ga Gaehwa ở Gangseo-gu, Seoul và Ga Bệnh viện
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 7** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 7호선 _Seoul Jihacheol Chilhoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 7號線) là tuyến đường sắt đô thị dài 61,3 km của Tổng công ty Vận tải Seoul và
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 6** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 6호선 _Seoul Jihacheol Yukhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 6號線) là tuyến tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm Seoul. Màu được sử dụng cho
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 8** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 8호선 _Seoul Jihacheol Palhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 8號線) là một tuyến đường sắt đô thị ở Seoul nối ga Amsa ở Gangdong-gu, Seoul
**Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1** là một tuyến tàu điện ngầm Bắc-Nam dài , một phần của hệ thống Tàu điện ngầm Incheon. Nó bắt đầu hoạt động vào năm 1999. Tàu điện ngầm
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến 5** là một tuyến đường sắt đô thị dài từ phía Tây đến phía Đông Seoul, Hàn Quốc. Nó là một phần của Tàu điện ngầm Seoul và Tàu điện
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 3** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 3호선 _Seoul Jihacheol Samhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 3號線) là tuyến đường sắt đô thị ở Seoul được điều hành bởi Tổng công ty
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 4** là một tuyến đường sắt đô thị ở Seoul nối ga Danggogae ở Nowon-gu, Seoul và ga Namtaeryeong, Seocho-gu, Seoul, Hàn Quốc. Nó là một phần của Tàu
**Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2** dài 29.3 km có 27 trạm từ Oryu dong ở Seo-gu đến Incheon Grand Park. Tuyến 2 được xây dựng từ 26 tháng 5 năm 2009 và kế hoạch mở
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul** () là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu của Chính quyền thành phố Seoul. Được thành lập vào năm 1970, nó cùng với Tổng công ty
**Tàu điện ngầm Busan tuyến số 3** là tuyến Tàu điện ngầm Busan kết nối Ga Suyeong ở Gwangan-dong, Suyeong-gu và Ga Daejeo ở Daejeo-dong, Gangseo-gu, Busan, Hàn Quốc. Màu của tuyến là
Trong tương lai Tuyến 3 có kế hoạch xây dựng tuyến tàu điện ngầm bán nguyệt cửa Incheon. Nó sẽ kết nối Korail tuyến 1 tại Ga Dowon và Ga Dongmak tại Tàu điện ngầm
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 4** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 4호선 _Sudogwon jeoncheol Sahoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 4號線) là hệ thống đường sắt đô thị hoạt động giữa Ga Jinjeop ở
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 5** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 5 호선 _Sudogwon jeoncheol Ohoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 5號線) là tuyến đường sắt điện diện rộng kết nối Seoul và Hanam-si,
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 3** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 3 호선 _Sudogwon jeoncheol samhoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 3號線) là một hệ thống tuyến đường sắt đô thị nối với ga
**Tàu điện ngầm Incheon** (Hangul: 인천도시철도, Hanja: =仁川都市鐵道) là tuyến tàu điện ngầm đơn phục vụ cho thành phố Incheon, Hàn Quốc. Có một lối chuyển giao đến Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 tại
**Ga Seoul** (Tiếng Hàn: 서울역, Tiếng Anh: Seoul station, Hanja: 서울驛) là ga đường sắt nằm ở Yongsan-gu và Jung-gu, Seoul. Đây là điểm bắt đầu của Tuyến Gyeongbu và Tuyến Gyeongui, đồng thời đóng
**Tuyến Shinbundang** (Tiếng Hàn: 신분당선; Hanja: 新盆唐線) hoặc **Tuyến DX** là một tuyến dài 31 km (19 mi) của Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul. Đây là tàu điện ngầm thứ năm trên thế giới chạy hoàn
**Ga Tòa thị chính Seoul** (Tiếng Hàn: 시청역, Tiếng Anh: City Hall, Hanja: 市廳驛) là ga là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1
**Ga Đại học Giáo dục Quốc gia Seoul (Tòa án & Văn phòng Công tố viên)** hay **Ga Gyodae** (Tiếng Hàn: 교대(법원·검찰청)역, Hanja: 敎大(法院·檢察廳)驛) là ga trung chuyển của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2
**Tuyến Seohae** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 서해선 _Sudogwon jeoncheol Seohaeseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 西海線) là một tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa chạy giữa Ga Ilsan ở Goyang-si, Gyeonggi-do và Ga Hongseong ở Hongseong-gun,
**Tuyến Gyeongin** (**Gyeonginseon**) là tuyến tàu điện ngầm ở Hàn Quốc, hiện nối Ga Guro ở Seoul và Incheon. Ban đầu nó là đường sắt đầu tiên của Hàn Quốc, nó chuyển thành tuyến tàu
**Tuyến Byeollae** (Tiếng Hàn: 별내선, Hanja: 別內線) là tuyến đường sắt diện rộng kết nối Ga Amsa ở Gangdong-gu, Seoul và Ga Byeollae ở Namyangju-si, Gyeonggi-do. **Seoul** và **Gyeonggi-do** đang cùng nhau thúc đẩy dự
**Ga Sinchon** (Tiếng Hàn: 신촌역, Hanja: 新村驛) là ga tàu điện ngầm trên Tuyến Gyeongui–Jungang ở Sinchon-dong, Seodaemun-gu, Seoul. Ga Sinchon cũ nổi tiếng là "tòa nhà ga cổ nhất ở Seoul". Ga Sinchon cũ
**Tuyến Gyeongbu** (Tiếng Hàn: 경부선, Hanja: 京釜線) là tuyến đường sắt trục chính của Tổng công ty Đường sắt Hàn Quốc kết nối ga Seoul ở Yongsan-gu, Seoul và ga Busan ở Dong-gu, Busan, Hàn
**Tuyến Gyeongchun** là tuyến đường sắt nằm giữa thành phố Seoul và Chuncheon được quản lý bởi Korail. Tên của tuyến được bắt nguồn từ **Gyeong** (, nghĩa là thủ đô, Seoul) và **_Chun**cheon_. Tuyến
**Tuyến Suin–Bundang** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 수인·분당선, Hanja: 首都圈電鐵水仁·盆唐線) là dịch vụ đường sắt đi lại của hệ thống Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul, hoạt động trên đường từ Tuyến Suin (khai trương vào
**Ga Euljiro 1(il)-ga** (Tiếng Hàn: 을지로입구역, Hanja: 乙支路入口驛) là ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Euljiro 1(il)-ga, Jung-gu, Seoul. Nhà ga nằm ở cuối phía Bắc của khu mua sắm Myeongdong và
**Ga Đại học Quốc gia Seoul (Văn phòng Gwanak-gu)** (Tiếng Hàn: 서울대입구(관악구청)역, Hanja: 서울大學(冠岳區廳)驛) là ga tàu điện ngầm trên Tuyến tàu điện ngầm Seoul số 2 nằm ở Bongcheon-dong, Gwanak-gu, Seoul. Ga này còn
**Ga sân vận động World Cup** **(Seongsan)** (Tiếng Hàn: 월드컵경기장(성산)역, Hanja: 월드컵競技場(城山)驛) là một ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6 ở Seongsan-dong, Mapo-gu, Seoul. Nhà ga được xây dựng để tạo điều kiện
**Ga rừng Seoul** (Tiếng Hàn: 서울숲역, Hanja: 서울숲驛) là ga tàu điện ngầm trên Tuyến Suin–Bundang, nằm ở Seongsu-dong 1-ga, Seongdong-gu, Seoul. ## Lịch sử * 18 tháng 9 năm 2012: Thông báo bảng cự
**Tuyến Jungang** (nghĩa là _tuyến trung tâm_) là đường sắt nối ở Seoul đến Gyeongju ở Hàn Quốc, đi ngang qua trung tâm Hàn Quốc từ Tây Bắc đến Đông Nam. Nó còn là tuyến
**Ga Cheongnyangni** (Tiếng Hàn: 청량리역, Hanja: 淸凉里驛) hay **Ga Cheongnyangni (Đại học Seoul)** (Tiếng Hàn: 청량리(서울시립대입구)역, Hanja: 淸凉里(市立大入口)驛) là ga tàu của Tuyến Gyeongwon, Tuyến Jungang ở Jeonnong-dong, Dongdaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc. Nó còn là
**Ga Yeongdeungpo** (Tiếng Hàn: 영등포역, Hanja: 永登浦驛) là ga đường sắt trên Tuyến Gyeongbu và ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Yeongdeungpobon-dong, Yeongdeungpo-gu, Seoul, Hàn Quốc.
**Ga Jongno 3(sam)-ga** (Tiếng Hàn: 종로3가역, Hanja: 鍾路3街驛) hay **Ga Jongno 3(sam)-ga (Công viên Tapgol)** (Tiếng Hàn: 종로3가 (탑골공원), Hanja: 鍾路3街(탑골公園)驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1,
nhỏ|250x250px|[[Ga Dorasan]] **Tuyến Gyeongui** là tuyến đường sắt giữa Ga Seoul và Ga Dorasan ở Paju. Korail điều hành dịch vụ Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul giữa Ga Seoul và Ga Dorasan .
**Ga Công viên Lịch sử và Văn hóa Dongdaemun (DDP)** (Tiếng Hàn: 동대문역사문화공원역, Hanja: 東大門歷史文化公園驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2, Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 4
**Ga Sinseol-dong** (Tiếng Hàn: 신설동역, Hanja: 新設洞驛) là ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1, Tuyến nhánh Seongsu của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tuyến Ui-Sinseol trải dài qua Yongsin-dong, Dongdaemun-gu và
**Ga Ogeum** (Tiếng Hàn: 오금역, Hanja: 梧琴驛) là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyển của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 và Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến
**Ga Gwangmyeong** (Tiếng Hàn: 광명역, Hanja: 光明驛) là ga đường sắt ở Iljik-dong, Gwangmyeong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc, được vận hành bởi Đường sắt cao tốc Gyeongbu, Đường sắt cao tốc Honam và Tàu điện ngầm
**Ga Gangnam** (Tiếng Hàn: 강남역, Hanja: 江南驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tuyến Shinbundang nằm ở Yeoksam-dong, Gangnam-gu và Seocho-dong, Seocho-gu, Seoul. Nhà ga này đóng vai trò
**Ga Gongdeok** (Tiếng Hàn: 공덕역, Hanja: 孔德驛) là ga tàu điện ngầm trung chuyển của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 5, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6, Đường sắt sân bay Quốc
thumb|Biển báo lối vào phía trước ga **Ga Jonggak** (Tiếng Hàn: 종각역, Hanja: 鐘閣驛) là ga tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Jongno 1-ga, Jongno-gu, Seoul. Nó
**Ga Yeonsinnae** (Tiếng Hàn: 연신내역, Hanja: 연신내驛) là ga trung chuyển trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 và Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 6 trải dài Bulgwang-dong, Galhyeon-dong và Daejo-dong
**Ga Pyeongtaek Jije** (Tiếng Hàn: 평택지제역, Hanja: 平澤芝制驛) (Trước đây là ga Jije) là ga tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 và ga tàu của Đường sắt
:_Đừng nhầm lẫn với SMRT Corporation ở Singapore._ **Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul** (SMRT) được thành lập vào 1994 để điều hành Tàu điện ngầm Seoul tuyến 5, 6, 7,
**Ga Bupyeong** (Tiếng Hàn: 부평역, Hanja: 富平驛) là ga tàu điện ngầm nằm ở Bupyeong-gu, Incheon, Hàn Quốc. Nhà ga này nằm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 và Tàu điện ngầm Incheon tuyến