✨Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul

Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul

Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul () là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu của Chính quyền thành phố Seoul. Được thành lập vào năm 1970, nó cùng với Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul và Korail, một trong những nhà điều hành chính của Tàu điện ngầm đô thị Seoul. Công ty đã sáp nhập với Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul vào năm 2017.

Lịch sử

  • 8 tháng 6 năm 1970: Trụ sở xây dựng tàu điện ngầm
  • Tháng 4 năm 1971: Khởi công xây dựng và khai trương Tuyến 1 (Ga Cheongnyangni - Ga Seoul)
  • Tháng 10 năm 1974: Xây dựng Gunja Depot
  • 9 tháng 3 năm 1978: Bắt đầu xây dựng Tuyến 2 Gangnam
  • 29 tháng 2 năm 1980: Khởi công xây dựng tuyến 3 và 4
  • 22 tháng 5 năm 1984: Khai trương Tuyến vòng Tuyến 2
  • 18 tháng 10 năm 1985: Khai trương tuyến 3 và 4
  • 13 tháng 7 năm 1990: Tuyến 3 (Ga Gupabal - Ga Jichuk) khai trương
  • 22 tháng 5 năm 1992: Chi nhánh Sinjeong tuyến 2 (Ga Sindorim - Ga văn phòng Yangcheon-gu) khai trương
  • 21 tháng 4 năm 1993: Tuyến 4 (Ga Sanggye - Ga Danggogae) khai trương
  • 10 tháng 10 năm 1993: Tuyến 3 (Ga Yangjae - Ga Suseo) khai trương
  • 1 tháng 4 năm 1994: Tuyến 4 (Ga Sadang - Ga Namtaeryeong) khai trương
  • 20 tháng 3 năm 1996, Chi nhánh Sinjeong tuyến 2 (Ga Sinjeongnegeori - Ga Kkachisan) khai trương
  • 20 tháng 10 năm 2005: Khai trương ga Yongdu tuyến 2
  • 21 tháng 12 năm 2005: Khai trương ga Dongmyo tuyến 1
  • 18 tháng 2 năm 2010: Khai trương Tuyến 3 (Ga Suseo - Ga Ogeum)
  • 28 tháng 3 năm 2015: Khai trương tuyến số 9 (Ga Eonju - Ga Khu liên hợp thể thao)
  • 31 tháng 5 năm 2017: Sáp nhập với Tổng công ty vận tải nhanh đô thị Seoul & Tàu điện ngầm Seoul

Các tuyến

Dịch vụ của Seoul Metro bao gồm một phần của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 và toàn bộ Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 4. Đối với các tuyến 1, 3 và 4, Korail cùng tham gia khai thác dịch vụ. Seoul Metro kiểm soát các tuyến đường sắt và nhà ga thuộc sở hữu của Chính quyền thành phố Seoul.

  • Tuyến 1 Kiểm soát: Ga Cheongnyangni ~ Ga Seoul Dịch vụ: Ga Yangju - Ga Incheon / Ga Seodongtan ** Tổng chiều dài: 7.8 km
  • Tuyến 2 Tuyến vòng: Toà thị chính ↔ Ga Seongsu ↔ Ga Gangnam ↔ Ga Sindorim ↔ Ga Đại học Hongik ↔ Toà thị chính Tuyến nhánh Seongsu Tuyến nhánh Sinjeong (Ngoại trừ ga Kkachisan do Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul kiểm soát) Tổng chiều dài: 60.2 km
  • Tuyến 3 Kiểm soát: Ga Jichuk ~ Ga Ogeum (Ngoại trừ ga chợ Garak do Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul kiểm soát) Dịch vụ: Ga Daehwa ~ Ga Ogeum ** Tổng chiều dài: 38.2 km
  • Tuyến 4 Kiểm soát: Ga Danggogae ~ Ga Namtaeryeong Dịch vụ: Ga Danggogae ~ Ga Oido ** Tổng chiều dài: 31.7 km
  • Tuyến 5 ** Kiểm soát: Ga Ogeum
  • Tuyến 6 ** Kiểm soát: Ga Yeonsinnae
  • Tuyến 9 Kiểm soát: Ga Eonju ~ Ga liên hợp thể thao Tổng chiều dài: 4.3 km

Depot

  • Gunja Depot
  • Sinjeong Depot
  • Jichuk Depot
  • Changdong Depot
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul** () là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu của Chính quyền thành phố Seoul. Được thành lập vào năm 1970, nó cùng với Tổng công ty
**Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul tuyến 9** hay _Seoul Metro Line 9 Corporation_ được thành lập vào năm 2004 để quản lý tàu điện ngầm Seoul tuyến 9 ở Seoul, Hàn Quốc. ##
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 9** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 9호선 _Seoul Jihacheol Guhoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 9號線) là tuyến tàu điện ngầm Seoul nối Ga Gaehwa ở Gangseo-gu, Seoul và Ga Bệnh viện
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 2** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 2호선 _Seoul Jihacheol Ihoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 2號線) là một tuyến tàu điện của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul. Đây là tuyến
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 1호선 Sudogwon jeoncheol ilhoseon, Hanja: 首都圈 電鐵 1號線) của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 7** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 7호선 _Seoul Jihacheol Chilhoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 7號線) là tuyến đường sắt đô thị dài 61,3 km của Tổng công ty Vận tải Seoul và
**Tổng công ty Vận tải Seoul** hay **Seoul Metro** là công ty vận hành Seoul tàu điện ngầm tuyến 1 đến 9. Được thành lập vào năm 1970, nó cùng với Korail là một trong
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 8** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 8호선 _Seoul Jihacheol Palhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 8號線) là một tuyến đường sắt đô thị ở Seoul nối ga Amsa ở Gangdong-gu, Seoul
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 6** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 6호선 _Seoul Jihacheol Yukhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 6號線) là tuyến tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm Seoul. Màu được sử dụng cho
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 3** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 3호선 _Seoul Jihacheol Samhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 3號線) là tuyến đường sắt đô thị ở Seoul được điều hành bởi Tổng công ty
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến 5** là một tuyến đường sắt đô thị dài từ phía Tây đến phía Đông Seoul, Hàn Quốc. Nó là một phần của Tàu điện ngầm Seoul và Tàu điện
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 4** là một tuyến đường sắt đô thị ở Seoul nối ga Danggogae ở Nowon-gu, Seoul và ga Namtaeryeong, Seocho-gu, Seoul, Hàn Quốc. Nó là một phần của Tàu
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 5** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 5 호선 _Sudogwon jeoncheol Ohoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 5號線) là tuyến đường sắt điện diện rộng kết nối Seoul và Hanam-si,
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 4** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 4호선 _Sudogwon jeoncheol Sahoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 4號線) là hệ thống đường sắt đô thị hoạt động giữa Ga Jinjeop ở
**Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2** dài 29.3 km có 27 trạm từ Oryu dong ở Seo-gu đến Incheon Grand Park. Tuyến 2 được xây dựng từ 26 tháng 5 năm 2009 và kế hoạch mở
:_Đừng nhầm lẫn với SMRT Corporation ở Singapore._ **Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul** (SMRT) được thành lập vào 1994 để điều hành Tàu điện ngầm Seoul tuyến 5, 6, 7,
**Tàu điện ngầm Incheon** (Hangul: 인천도시철도, Hanja: =仁川都市鐵道) là tuyến tàu điện ngầm đơn phục vụ cho thành phố Incheon, Hàn Quốc. Có một lối chuyển giao đến Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 tại
**Ga Samseong Jungang** (Tiếng Hàn: 삼성중앙역, Hanja: 三成中央驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9 ở Samseong-dong, Gangnam-gu, Seoul. ## Lịch sử * 18 tháng 12 năm 2014: Tên ga
**Ga Seoul** (Tiếng Hàn: 서울역, Tiếng Anh: Seoul station, Hanja: 서울驛) là ga đường sắt nằm ở Yongsan-gu và Jung-gu, Seoul. Đây là điểm bắt đầu của Tuyến Gyeongbu và Tuyến Gyeongui, đồng thời đóng
**Ga Đại học Giáo dục Quốc gia Seoul (Tòa án & Văn phòng Công tố viên)** hay **Ga Gyodae** (Tiếng Hàn: 교대(법원·검찰청)역, Hanja: 敎大(法院·檢察廳)驛) là ga trung chuyển của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2
**Gangseo-gu** (Hangul: 강서구, Hanja 江西區:, Hán Việt: Giang Tây Khu) là một quận (gu) của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Quận này có diện tích 41,4 km2, dân số 557.373 người, nằm ở phía nam
**Ga Gangnam** (Tiếng Hàn: 강남역, Hanja: 江南驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tuyến Shinbundang nằm ở Yeoksam-dong, Gangnam-gu và Seocho-dong, Seocho-gu, Seoul. Nhà ga này đóng vai trò
**Ga Cơ quan Quản lý Nhân lực Quân đội khu vực Seoul** (Tiếng Hàn: 서울지방병무청역, Hanja: 서울地方兵務廳驛) là một ga trên Tuyến Sillim ở Daebang-dong, Dongjak-gu, Seoul. ## Lịch sử * 7 tháng 2 năm
**Métro Paris** (hay gọi là **Métro de Paris** hoặc **Métro parisien**) là hệ thống tàu điện ngầm phục vụ thành phố và vùng đô thị Paris. Tính cho đến năm 2007, hệ thống này có
**Ga Jichuk** (Tiếng Hàn: 지축역, Hanja: 紙杻驛) là ga tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 ở Hyoja-dong, Deogyang-gu, Goyang-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc. Lấy ga này làm ranh giới,
**Tuyến Gyeongbu** (Tiếng Hàn: 경부선, Hanja: 京釜線) là tuyến đường sắt trục chính của Tổng công ty Đường sắt Hàn Quốc kết nối ga Seoul ở Yongsan-gu, Seoul và ga Busan ở Dong-gu, Busan, Hàn
**Ga Cheongnyangni** (Tiếng Hàn: 청량리역, Hanja: 淸凉里驛) hay **Ga Cheongnyangni (Đại học Seoul)** (Tiếng Hàn: 청량리(서울시립대입구)역, Hanja: 淸凉里(市立大入口)驛) là ga tàu của Tuyến Gyeongwon, Tuyến Jungang ở Jeonnong-dong, Dongdaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc. Nó còn là
**Ga Jangam** (Tiếng Hàn: 장암역, Hanja: 長岩驛) là ga cuối phía Bắc của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7 ở Jangam-dong, Uijeongbu-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc. Từ ga này đến ga Onsu là đoạn của Tổng
**Tuyến Seohae** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 서해선 _Sudogwon jeoncheol Seohaeseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 西海線) là một tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa chạy giữa Ga Ilsan ở Goyang-si, Gyeonggi-do và Ga Hongseong ở Hongseong-gun,
**Ga Liên hợp Thể thao** (Tiếng Hàn: 종합운동장역, Tiếng Anh: Sports Complex, Hanja: 綜合運動場驛) là ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9 nằm trên Olympic-ro, Songpa-gu, Seoul.
**Tuyến Shinbundang** (Tiếng Hàn: 신분당선; Hanja: 新盆唐線) hoặc **Tuyến DX** là một tuyến dài 31 km (19 mi) của Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul. Đây là tàu điện ngầm thứ năm trên thế giới chạy hoàn
**Ga sân bay Quốc tế Gimpo** (Tiếng Hàn: 김포공항역, Tiếng Anh: Gimpo International Airport station, Hanja: 金浦空港驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 5, Tàu điện ngầm Seoul
Chuyển phẳng giữa đường chính lưu thông bên ngoài và đường nhánh Seongsu, trước khi lắp đặt cửa lưới. Đoàn tàu VVVF số 2000 của Tập đoàn Vận tải Seoul đang tiến đến sân ga
**Ga Amsa** (Tiếng Hàn: 암사역, Hanja: 岩寺驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 8 nằm ở Amsa-dong và Cheonho-dong ở Gangdong-gu, Seoul. ## Lịch sử * 2 tháng 7 năm
**Ga Sadang** (Tiếng Hàn: 사당역, Hanja: 舍堂驛) là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyênằm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 4 trải dài
**Ga Gwanghwamun (Trung tâm biểu diễn nghệ thuật Sejong)** (Tiếng Hàn: 광화문(세종문화회관)역, Hanja: 光化門(世宗文化會館)驛) là ga trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 5 của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul nằm
**Ga Sinseol-dong** (Tiếng Hàn: 신설동역, Hanja: 新設洞驛) là ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1, Tuyến nhánh Seongsu của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tuyến Ui-Sinseol trải dài qua Yongsin-dong, Dongdaemun-gu và
**Ga Jongno 3(sam)-ga** (Tiếng Hàn: 종로3가역, Hanja: 鍾路3街驛) hay **Ga Jongno 3(sam)-ga (Công viên Tapgol)** (Tiếng Hàn: 종로3가 (탑골공원), Hanja: 鍾路3街(탑골公園)驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1,
**Ga Samseong (World Trade Center Seoul)** (Tiếng Hàn: 삼성(무역센터)역, Hanja: 三成(貿易센터)驛) là một ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 2. Nó nằm ở ngã tư Teheran-ro và Yeongdong-daero. Một số tòa nhà nổi
**Ga Phức hợp kỹ thuật số Guro** (Tiếng Hàn: 구로디지털단지역, Hanja: 九老디지털團地驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Dorimcheon-ro, Guro-gu, Seoul. Vào thời điểm khai trương, Cụm công
**Ga Gongdeok** (Tiếng Hàn: 공덕역, Hanja: 孔德驛) là ga tàu điện ngầm trung chuyển của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 5, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6, Đường sắt sân bay Quốc
**Ga xe buýt tốc hành** (Tiếng Hàn: 고속터미널역, Hanja: 高速터미널驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7, và Tàu điện ngầm Seoul
**Ga Daehwa** (Tiếng Hàn: 대화역, Hanja: 大化驛) là ga tàu điện ngầm và ga cuối của Tuyến Ilsan trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 ở Daehwa-dong, Ilsanseo-gu, Goyang-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc.
**Ga Gyeongbokgung (Khu phức hợp Chính phủ Seoul)** (Tiếng Hàn: 경복궁(정부서울청사)역, Hanja: 景福宮(政府서울廳舍)驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 ở Jeokseon-dong, Jongno-gu, Seoul. Đây là ga
thumb|Biển báo lối vào phía trước ga **Ga Jonggak** (Tiếng Hàn: 종각역, Hanja: 鐘閣驛) là ga tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Jongno 1-ga, Jongno-gu, Seoul. Nó
**Ga Buramsan** (Tiếng Hàn: 불암역, Hanja: 佛巖山驛) là ga trên Tuyến 4 của mạng lưới Tàu điện ngầm Seoul. Nó là là một ga trên cao nằm ở Sanggye-dong, Nowon-gu, Seoul. ## Bố cục ga
**Ga Ogeum** (Tiếng Hàn: 오금역, Hanja: 梧琴驛) là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyển của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 và Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến
**Ga Onsu** (Tiếng Hàn: 온수역, Hanja: 溫水驛) hay **Ga Onsu (Đại học Sungkonghoe)** (Tiếng Hàn: 온수(성공회대입구)역, Hanja: 溫水(聖公會大入口)驛) là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul
**Ga Dongmyo** (Tiếng Hàn: 동묘앞역, Hanja: 東廟앞驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 và Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6 ở Sungin-dong, Jongno-gu, Seoul. Nó được đặt