✨Tào Kiến Minh

Tào Kiến Minh

Tào Kiến Minh (; sinh ngày 24 tháng 9 năm 1955) là giáo sư, thạc sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Ông từng là Kiểm sát trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao Trung Quốc và Phó Bí thư tổ Đảng Tòa án Nhân dân Tối cao, Phó Chánh án Thường trực Tòa án Nhân dân Tối cao Trung Quốc.

Tiểu sử

Thân thế

Tào Kiến Minh sinh ngày 24 tháng 9 năm 1955 tại Thượng Hải, ông là người Nam Thông, tỉnh Giang Tô.

Giáo dục

Năm 1979 đến năm 1983, Tào Kiến Minh theo học chuyên ngành pháp luật tại Học viện Chính trị Pháp luật Hoa Đông ở Thượng Hải.

Năm 1983 đến năm 1986, ông nghiên cứu sinh thạc sĩ chuyên ngành luật quốc tế khoa luật quốc tế tại Học viện Chính trị Pháp luật Hoa Đông.

Tháng 3 đến tháng 5 năm 2001, ông theo học lớp nâng cao cán bộ cấp tỉnh bộ tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Sự nghiệp

Tháng 12 năm 1973, Tào Kiến Minh gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Năm 1986, sau khi tốt nghiệp, ông ở lại học viện làm giáo viên khoa luật quốc tế Học viện Chính trị Pháp luật Hoa Đông và được cử làm người phụ trách khoa. Năm 1986 đến năm 1995, Tào Kiến Minh lần lượt được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm khoa luật quốc tế, Chủ nhiệm khoa luật quốc tế, giảng viên, Phó Giáo sư và Giáo sư của Học viện Chính trị Pháp luật Hoa Đông. Năm 1988 đến năm 1989, Tào Kiến Minh là học giả mời đến Viện luật học, Đại học Ghent, Bỉ ở Châu Âu. Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 1990, ông giảng bài tại Đại học San Francisco, Hoa Kỳ.

Năm 1995, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Đảng ủy Học viện, Phó Viện trưởng Thường trực Học viện Chính trị Pháp luật Hoa Đông. Năm 1997, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Đảng ủy Học viện, Viện trưởng Học viện Chính trị Pháp luật Hoa Đông. Tháng 10 năm 1998, ông được phân công chủ trì công tác Đảng ủy Học viện. Tháng 11 năm 1999, Tào Kiến Minh được Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa IX bổ nhiệm làm Phó Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao Trung Quốc, thành viên tổ Đảng Tòa án Nhân dân Tối cao đồng thời ông cũng kiêm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng ủy, Viện trưởng Học viện Quan tòa Quốc gia. Tháng 8 năm 2002, Tào Kiến Minh được phân công làm Phó Bí thư tổ Đảng Tòa án Nhân dân Tối cao, Phó Chánh án Thường trực Tòa án Nhân dân Tối cao Trung Quốc, hàm tương đương Bộ trưởng kiêm Bí thư Đảng ủy, Viện trưởng Học viện Quan tòa Quốc gia. Ngày 21 tháng 10 năm 2007, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17, Tào Kiến Minh được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII.

Ngày 16 tháng 3 năm 2008, kỳ họp thứ nhất Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc - NPC) khóa 11 đã bầu Tào Kiến Minh giữ chức vụ Kiểm sát trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao Trung Quốc. Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, Tào Kiến Minh được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.

Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX. Ngày 17 tháng 3 năm 2018, phiên họp toàn thể lần thứ năm, trong khuôn khổ kỳ họp thứ nhất Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Quốc khóa XIII (tức Quốc hội) đã bầu ông Tào Kiến Minh giữ chức vụ Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nhiệm kỳ 2018 đến năm 2023.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tào Kiến Minh** (; sinh ngày 24 tháng 9 năm 1955) là giáo sư, thạc sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Tào Ngụy Minh Đế** (chữ Hán: 曹魏明帝; 204 - 22 tháng 1, 239), tên thật **Tào Duệ** (), tự **Nguyên Trọng** (元仲), là vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Sự biến Tào Thạch** (chữ Hán: 曹石之變, _Tào Thạch chi biến_) là một sự kiện diễn ra dưới triều vua Minh Anh Tông. Do công phò lập giúp giành lại ngôi vua từ tay người
**Tào Thực** (chữ Hán: 曹植, 192 - 27 tháng 12, 232), tự **Tử Kiến** (子建), còn được gọi là **Đông A vương** (東阿王), là một hoàng thân của Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Tào Chân** (chữ Hán:曹真; ? -231), biểu tự **Tử Đan** (子丹), là một vị tướng của triều đình Tào Ngụy trong thời Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc. Ông có công rất lớn trong
Tảo xoắn Spirulina là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu và nuôi dưỡng theo công nghệ cao tại Tập đoàn Tảo xoắn Spirulina Đại Việt. Với sứ mệnh mang lại giá trị dinh dưỡng
Tảo xoắn Spirulina là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu và nuôi dưỡng theo công nghệ cao tại Tập đoàn Tảo xoắn Spirulina Đại Việt. Với sứ mệnh mang lại giá trị dinh dưỡng
nhỏ|Văn Học Kiến An **Văn học Kiến An** là cái tên dùng để chỉ một giai đoạn văn học khá quan trọng trong lịch sử phát triển của văn học Trung Quốc. Và tuy rằng
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Táo Phú Sĩ** hay **Táo Fuji** là một giống táo đường (táo đỏ) lai được phát hiện và nhân rộng bởi các chuyên gia cây trồng tại Trạm nghiên cứu Tohoku (農林省園芸試験場東北支場: Nông lâm tỉnh,
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
tự là **Thương Thư**, là người con trai của thừa tướng Tào Tháo thời nhà Hán, ông là con của Tào Tháo với người vợ thứ tư là Hoàn phu nhân, Tào Xung chết khi
**Tào Nhân** (chữ Hán: 曹仁; 168-223), biểu tự **Tử Hiếu** (子孝), là công thần khai quốc nước Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tào Nhân người huyện Tiếu,
**Ly tao** (chữ Hán: ) là một bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc thuộc thể loại _phú_ do chính trị gia, thi nhân nước Sở là Khuất Nguyên sáng tác vào thế
nhỏ|Kiến An thất tử **Kiến An thất tử** (chữ Hán: 建安七子 - _Bảy danh sĩ thời Kiến An_), gồm 7 người: Vương Xán, Khổng Dung, Lưu Trinh, Trần Lâm, Nguyễn Vũ, Từ Cán, Ứng Sướng.
**Tào Phương** (chữ Hán: 曹芳; 232–274; cai trị: 239 – 254) tên tự là **Lan Khanh** (蘭卿), là hoàng đế thứ ba của nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước
**_Đại Minh phong hoa_** (tiếng trung: 大明風華, tiếng Anh: Ming Dynasty), là một bộ phim truyền hình dài tập được phát sóng năm 2019 lấy bối cảnh Minh triều được cải biên tiểu thuyết _Lục
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Tào Sảng** (chữ Hán: 曹爽, ? - 9 tháng 2, 249), biểu tự **Chiêu Bá** (昭伯), là một nhà quân sự và nhà chính trị quan trọng của triều đại Tào Ngụy trong thời kỳ
**Tào Mao** (chữ Hán: 曹髦, bính âm: Cao Mao; 15/11/241- 2/6/260) hay **Ngụy Thiếu Đế,** tự **Ngạn Sĩ** (彥士), hay còn được biết đến với tước hiệu **Cao Quý Hương công** (高貴鄉公) là vị hoàng
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
**Lã Kiền** (chữ Hán: 吕虔, ?- ?), tự **Tử Khác**, người quận Nhiệm Thành, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Khi Tào Tháo còn ở Duyện Châu,
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,
**Tào Ngụy** (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương. Tào Ngụy do Tào Tháo xây dựng tiền đề nhưng con trai Tào
**Thạch Thao** (; ? – ?), tự **Quảng Nguyên** (廣元), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hậu thế thường gọi Thạch Quảng Nguyên, Thôi Châu Bình, Mạnh Công
**Vũ Thu Minh** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1977), thường được biết đến với nghệ danh **Thu Minh**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Được mệnh danh là "nữ hoàng nhạc dance"
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Đức Bà Reims, một thí dụ đặc sắc của kiến trúc Gothic Pháp]] nhỏ|hochkant=1.3|Mặt phía Tây của [[Nhà thờ chính tòa Wells, khoảng 1260]] **Kiến trúc Gothic** (hay **Gothique**, _Gô-tích_) ra
**Tào Hùng** (chữ Hán: 曹 熊; 193 – 223) là con trai của Tào Tháo, mẹ là Biện phu nhân, ông là người nhỏ tuổi nhất trong 4 anh em cùng mẹ là Tào Phi,
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Tào Đoan phi** (chữ Hán: 曹端妃; ? – 1542), là một phi tần được đắc sủng của vua Minh Thế Tông thời nhà Minh trong lịch sử Trung Hoa. Tào thị vì có liên đới
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
**Đông Minh Huệ Nhật** (zh. 東明慧日, ja. _Tōmei Enichi_, 1272-1340) là Thiền sư Trung Quốc đời Nguyên, thuộc phái Hoằng Trí, tông Tào Động, sống dưới thời nhà Nguyên. Sư đắc pháp nơi Thiền sư
**Văn minh Maya** là một nền văn minh Trung Bộ châu Mỹ của người Maya, nổi bật với hệ chữ tượng hình ký âm—hệ chữ viết tinh vi bậc nhất ở Châu Mỹ thời tiền
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Đại Tông** (chữ Hán: 明代宗; 21 tháng 9 năm 1428 – 23 tháng 3 năm 1457), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Trong 7 năm trị
Di vật đèn thuyền [[Văn hóa Đông Sơn- sản phẩm của nền Văn minh lúa nước]] **Văn minh lúa nước** là một dạng văn minh nông nghiệp, xuất hiện cách đây khoảng 13.000 năm tại
**Tây Lương Minh Đế** (西梁明帝, 542 – 585), tên húy **Tiêu Khuy** (), tên tự **Nhân Viễn** (仁遠), là một hoàng đế của chính quyền Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như phụ
**Thanh Đàm Minh Chính** (ngày 7 tháng 6 năm 1786 – ngày 24 tháng 1 năm 1848) là một Thiền sư, cao tăng Việt Nam đời nhà Nguyễn, thuộc thế hệ thứ 37 tông Tào
**Vô Minh Huệ Kinh** (zh. 無明慧經, ja. _Mumyō Ekyō_, 1547-1617) là Thiền sư Trung Quốc đời Minh, thuộc đời thứ 26 tông Tào Động, pháp tử duy nhất của Thiền sư Uẩn Không Thường Trung.
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
**Án văn tự đầu đời Minh** hay **Ngục văn tự đời Minh** là tên chung dùng để chỉ những vụ án do chữ nghĩa mà ra, ngay sau khi nhà Minh được thành lập ở
**Tào Chương** (chữ Hán: 曹彰; ?-223); tự là **Tử Văn** (子文), là hoàng thân và là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế **Tào Chương**, là con
**Chùa Vĩnh Nghiêm** (chữ Hán: 永嚴寺) là một danh lam, hiện tọa lạc tại số 339 Nam Kỳ Khởi Nghĩa (gần cầu Công Lý), thuộc phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
**Tảo xoắn** (tên khoa học là _Spirulina platensis_) là một loại Cyanobacteria (Vi khuẩn lam) dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn