✨Tango (âm nhạc)

Tango (âm nhạc)

Tango là một phong cách âm nhạc viết theo nhịp 2/4 hoặc 4/4, có nguồn gốc từ dân châu Âu nhập cư sang Argentina và Uruguay. Loại nhạc này theo truyền thống được chơi với một cây ghita đơn hoặc một cặp ghita hoặc một ban nhạc (orquesta típica) gồm ít nhất hai cây vĩ cầm, sáo, dương cầm, double bass và ít nhất hai đàn bandoneón. Thi thoảng orquesta típica còn có thêm ghita và clarinet. Tác phẩm nhạc tango có thể không lời hoặc có lời. Âm nhạc tango và vũ điệu tango đã trở nên nổi tiếng khắp thế giới.

Lịch sử

Nguồn gốc

Những hình thức tango hiện đại phát triển từ Argentina và Uruguay từ giữa thế kỷ 19. Tuy nhiên, có các ghi chép về tango thế kỷ 19 và đầu thế kỷ phát triển ở Cuba và Tây Ban Nha. Dân châu Phi và các nhịp điệu của họ có ảnh hưởng lên tango, trong khi các nhạc cụ và kỹ thuật do di dân châu Âu mang đến vào thế kỷ 20 đã đóng vai trò quan trọng định hình cuối cùng cho tango.

Bản tango đầu tiên được ghi nhận là bản nhạc của Angel Villoldo, được chơi bởi các vệ binh quốc gia Pháp ở Paris. Villoldo buộc phải thu âm ở Paris bởi vì lúc đó Argentina không có phòng thu nào.

Những bản tango thuở ban đầu được tấu lên bởi các di dân ở Buenos Aires và Montevideo. Thế hệ người chơi tango đầu tiên được gọi là những người Guardia Vieja ("Cựu vệ binh"). Mất không ít thời gian để tango mở rộng phạm vi thính giả: vào đầu thế kỷ 20, tango là loại nhạc ưa thích của phường du đãng và găngxtơ khi viếng nhà thổ. Những điệu nhảy phức tạp nảy nở từ loại nhạc phong phú này đã phản ánh cách thức những gã đàn ông luyện tập nhảy theo nhóm, thể hiện nam tính và hòa trộn cảm xúc với tính hung hăng. Những nhạc cụ để chơi tango rất tiện mang theo người, đó là bộ ba gồm sáo, ghita, vĩ cầm; đến cuối thế kỷ 19 thì có thêm cây bandoneón. Đàn organito (một loại organ) cũng giúp phổ biến loại nhạc này rộng hơn. Eduardo Arolas là lời góp công chủ yếu trong việc truyền bá đàn bandoneón, còn Vicente Greco thì sớm chuẩn hóa bộ sáu nhạc cụ để chơi tango: một dương cầm, một contrabass, hai vĩ cầm và hai bandoneón.

Tương tự nhiều hình thức nhạc đại chúng khác, tango gắn liền với tầng lớp thấp trong xã hội và đã cố gắng giới hạn tầm ảnh hưởng của mình. Mặc cho những lời khinh miệt, có những người vẫn yêu chuộng thể loại này, chẳng hạn nhà văn Ricardo Güiraldes. Chính Güiraldes đã góp một phần công sức quốc tế hóa sự phổ biến của tango, đưa loại nhạc này lan khắp thế giới vào cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất; ông cũng viết một bài thơ nhan đề "Tango" trong đó miêu tả nhạc tango như là "tình yêu mê đắm của một bạo chúa, ghen tuông bảo vệ quyền thống trị của ngài đối với những người phụ nữ quy phục như những con thú biết vâng lời."

Một bản nhạc mà về sau đã trở thành bản tango nổi danh nhất mọi thời đại cũng ra đời trong thời gian này, đó là "La cumparsita". Hai đoạn đầu của nhạc phẩm được Gerardo Matos Rodríguez của Uruguay sáng tác dưới dạng hành khúc không lời vào năm 1916.

Nguồn gốc Argentina của tango

Nhạc tango thời kỳ đầu còn chịu ảnh hưởng mang tính địa phương từ nhạc payada - loại nhạc milonga từ vùng đồng hoang Argentina và bị ảnh hưởng từ loại nhạc candombe của nô lệ châu Phi. Ở Argentina, loại nhạc milonga "xuất phát từ đồng quê" đã có từ giữa thế kỷ 18, và nguồn gốc của loại nhạc này là từ những vùng đồng hoang, chịu ảnh hưởng mạnh của âm hưởng châu Phi trong nhạc candombe. Người ta tin rằng candombe đã tồn tại và được biểu diễn ở Argentina từ khi người nô lệ đầu tiên bị đưa đến đây.

Mặc dù thuật ngữ "tango" (được dùng để miêu tả một phong cách âm nhạc hoặc một vũ điệu) đã xuất hiện trên tài liệu in từ năm 1823 ở La Habana, Cuba nhưng đến 1866 thì từ này mới xuất hiện trên một tờ báo in của Argentina khi đề cập về bài hát "La Coqueta". Năm 1876, một bản tango-candombe tựa đề "El Merenguengué" trở nên rất thịnh hành sau thành công của nó tại carnaval Argentina-Phi diễn ra vào tháng 2 năm đó. Bản nhạc được chơi bằng ghita, vĩ cầm và sáo, phụ diễn thêm là các chiếc trống candombe Argentina-Phi. Đây được xem là một trong những điểm mốc khởi đầu cho sự ra đời và phát triển của tango.

"Nhóm" nhạc tango đầu tiên khi đó gồm hai người Argentina gốc Phi, Casimiro Alcorta chơi vĩ cầm và Sinforoso chơi clarinet. Họ tổ chức một số buổi hòa nhạc nhỏ ở Buenos Aires từ đầu thập niên 1870 cho đến đầu thập niên 1890. Cần ghi chí rằng cặp đôi này là tác giả và người trình bày nhiều bản nhạc tango thuở đầu tiên mà hiện nay bị quy là do tác giả "vô danh" sáng tác vì thời đó chưa có thói quen ký tên vào tác phẩm.

Trước thập niên 1900, những tango sau đây đã vang lên: "El queco" (khuyết danh, được cho là của Lino Galeano vào năm 1885), "Señora casera" (khuyết danh, 1880), "Andate a la recoleta" (khuyết danh, 1880),

Bản nhạc tango đầu tiên được thu âm là "La Canguela" (1889). Bản tango đầu tiên được chứng nhận tác quyền là "El entrerriano" Rosendo Mendizabal, ra năm 1896, in năm 1898. Bản tango đầu tiên được thu âm bởi dàn nhạc giao hưởng là bản "Don Juan" của Ernesto Ponzio. Dàn nhạc của Vicente Greco đã biểu diễn bản này.

Thập niên 1920 và 1930

Tango sớm trở nên thịnh hành ở châu Âu, bắt đầu là từ Pháp. Ca sĩ Carlos Gardel mang tango đến với lớp thính giả mới, đặc biệt là thính giả Mỹ nhờ những màn khiêu vũ của ông trong các bộ phim. Thập niên 1920, tango ra khỏi các nhà thổ và trở thành hình thức âm nhạc và khiêu vũ được tôn trọng hơn. Những trưởng ban nhạc như Roberto Firpo và Francisco Canaro bỏ sáo và thay bằng double bass. Phần lời nhạc của các bài hát tango giai đoạn này chủ yếu vẫn mang tính trọng nam, chỉ trích phụ nữ gây cho nam giới vô số phiền não. Phần vũ đạo vẫn mang tính gợi tình và dữ dội.

Carlos Gardel gắn liền với bước chuyển từ loại nhạc "găngxtơ" hạ lưu lên loại nhạc khiêu vũ trung lưu được xem trọng. Ông giúp phát triển loại hình tango-canción trong thập niên 1920 và trở thành một trong những nghệ sĩ tango nổi danh nhất mọi thời đại. Sự thành công của ông cũng là một trong những điềm báo trước "Thời đại hoàng kim của tango". Theo sau cái chết của Gardel là sự chia rẽ thành các trào lưu khác nhau trong nội bộ tango. Những nhà cải cách như Aníbal Troilo và Carlos di Sarli đối lập với những người chuộng truyền thống như Rodolfo Biagi và Juan d'Arienzo.

Thời đại hoàng kim

"Thời đại hoàng kim" của âm nhạc và vũ điệu tango thường được công nhận là giai đoạn các năm khoản từ 1935 đến 1952, gần như là cùng thời với thời đại ban nhạc lớn (big band) ở Mỹ. Tango khi này được trình diễn bởi các ban nhạc gọi là orquestas típicas, trong đó thường có nhiều nghệ sĩ biểu diễn.

Một vài trong số những ban nhạc nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng trong thời kỳ này là các ban nhạc của Juan d'Arienzo, Francisco Canaro và Aníbal Troilo. D'Arienzo được gọi là "Vua của nhịp điệu" nhờ các nhịp điệu mang tính dẫn dắt và không dứt trong nhiều bản thu âm của ông. Một ví dụ tốt để minh họa cho điều này là bản nhạc "El flete". Các bản milonga của Canaro thì nói chung chậm nhất và dễ nhảy theo nhất, và cũng vì lý do đó mà chúng thường được chơi tại các tụ điểm nhạc tango; một ví dụ điển hình để minh họa là bản "Milonga Sentimental".

Các dàn nhạc của Osvaldo Pugliese và Carlos di Sarli khởi sự từ thời hoàng kim của tango và tiếp tục biểu diễn sau đó, cho ra nhiều bản thu âm. Nhạc Di Sarli có đặc điểm là âm thanh lớn, nhấn mạnh vào nhạc cụ dây và dương cầm hơn là đàn bandoneón, chẳng hạn các bản nhạc "A la gran muñeca" và "Bahía Blanca".

Các bản thu đầu tiên của Pugliese có thể là không khác nhhiều các dàn nhạc khác nhưng ông đã phát triển một kiểu âm thanh phức tạp, phong phú và thỉnh thoảng chói tai, chẳng hạn các bản "Gallo ciego", "Emancipación" và "La yumba". Về sau, nhạc của Pugliese nhằm để nghe hơn là dùng để khiêu vũ.

Tango Nuevo

Giai đoạn sau của tango bị chi phối bởi nhạc của Ástor Piazzolla. Tác phẩm Adiós nonino của ông là tác phẩm có tầm ảnh hưởng nhất kể từ sau tác phẩm El día que me quieras (1935) của Carlos Gardel. Trong thập niên 1950, Piazzolla chủ tâm cố gắng tạo ra một hình thức âm nhạc hàn lâm hơn với các âm thanh phá vỡ đường lối của tango cổ điển, khiến ông bị những người truyền thống chế nhạo. Thập niên 1970, ở Buenos Aires sinh ra loại nhạc tango kết hợp jazz. Nghệ sĩ điển hình của trào lưu này là Litto Nebbia và Siglo XX. Trong các thập niên 1970 và 1980, bộ tám ca sĩ Buenos Aires 8 thu âm các bản nhạc tango cổ điển những phối khí công phu, với phần giai điệu phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhạc jazz. Họ cũng thu âm một album các bài hát của Piazzolla.

Thế hệ được gọi là "hậu Piazzolla" (từ 1980 về sau) bao gồm các nhạc sĩ như Dino Saluzzi, Rodolfo Mederos, Gustavo Beytelmann và Juan Jose Mosalini. Piazzolla và những người tiếp bước đã phát triển thể loại "Nuevo Tango" ("Tân Tango") hòa trộn jazz và tango cổ điển thành một phong cách trải nghiệm mới.

Tác động lên âm nhạc

Tango đã trở thành một phần trong tủ nhạc của các nghệ sĩ nhạc cổ điển nổi tiếng như giọng nam trung Jorge Chaminé (qua bản "Tangos" thu âm với nghệ sĩ bandoneón Olivier Manoury). Các nghệ sĩ như Yo-Yo Ma, Martha Argerich, Daniel Barenboim, Gidon Kremer, Plácido Domingo và Marcelo Alvarez cũng từng biểu diễn tango.

Một số nhà soạn nhạc cổ điển cũng viết nhạc tango, ví dụ Isaac Albéniz viết España (1890), Erik Satie viết Le Tango perpétuel (1914) và Igor Stravinsky viết Histoire du Soldat (1918). Danh sách nhà soạn nhạc viết nhạc từ cảm hứng tango còn có John Cage trong Perpetual Tango (1984), John Harbison trong "Tango Seen from Ground Level" (1991) và Milton Babbitt trong "It Takes Twelve to Tango" (1984).

Nhiều ca khúc phổ thông ở Mỹ cũng vay mượn giai điệu tango, như bài "Kiss of Fire" dựa trên tango "El Choclo", "I Get Ideas" dựa trên "Adiós Muchachos" và "Strange Sensation" thì dựa trên "La cumparsita".

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tango** là một phong cách âm nhạc viết theo nhịp 2/4 hoặc 4/4, có nguồn gốc từ dân châu Âu nhập cư sang Argentina và Uruguay. Loại nhạc này theo truyền thống được chơi với
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**Âm nhạc Việt Nam** là hệ thống tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam. Đây là một phần của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Âm nhạc Việt Nam phản ánh những nét đặc
Bảng dưới đây liệt kê 118 bài hát chính được dùng cho vòng thi chung kết (gala) và đêm đăng quang của chương trình Thần tượng âm nhạc: Vietnam Idol, mùa thứ hai. Sau thành
**Tango** (đọc là tăng-gô) là một thể loại khiêu vũ kết hợp âm nhạc có nguồn gốc từ khu ngoại ô Buenos Aires, Argentina và Montevideo, Uruguay, rồi truyền bá sang các nước khác trên
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Nhạc vàng** là dòng nhạc trữ tình lãng mạn bắt nguồn từ nhạc tiền chiến của tân nhạc Việt Nam được hình thành dưới thời Quốc gia Việt Nam và tiếp tục phát triển ở
**Nhạc tiền chiến** là dòng nhạc đầu tiên của tân nhạc Việt Nam mang âm hưởng trữ tình lãng mạn xuất hiện vào cuối thập niên 1930. Các ca khúc tiền chiến thường có giai
Điệu [[tango|tăng-gô của Ác-hen-ti-na là một trong những thể loại nhạc Latinh phổ biến nhất.]] **Nhạc Mỹ Latinh** là một thể loại nhạc có nguồn gốc từ khu vực Mỹ Latinh thuộc châu Mỹ ngày
**Nhạc trẻ** (đôi khi còn được gọi là **nhạc xanh**) là hiện tượng âm nhạc xuất hiện ở miền Nam vào đầu thập niên 1960, ảnh hưởng bởi âm nhạc đương đại của châu Âu,
**"Jalousie: Tango Tsigane"** (nghĩa là "Ghen: bản tango Di gan") là một bản nhạc tango do nhà soạn nhạc người Đan Mạch Jacob Gade sáng tác vào năm 1925. Bài nhạc được xuất bản ở
Đây là danh sách các sáng tác của nhạc sĩ **Phạm Duy** được lấy từ trang web chính thức của nhạc sĩ. Các bài hát được xếp theo thứ tự thời gian do chính Phạm
nhỏ|phải|[[Tango (vũ điệu)|Tango.]] Một **thể loại nhạc** hay còn gọi là **thể loại âm nhạc** hay **dòng nhạc**, là danh mục thông thường để nhận dạng một đoạn nhạc, cũng như là việc nó thuộc
**Lê Chí Trực** (28 tháng 2 năm 1928 – 31 tháng 12 năm 1967), hay còn được biết đến rộng rãi với bút danh **Hoàng Việt**, là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là
Nhìn chung về sự phát triển **nhạc Jazz ở Đức** và sự cảm nhận của quần chúng ở đó cho thấy có sự khác biệt với Hoa Kỳ, nơi nó xuất phát, trong một số
Ca sĩ nhạc Rock người Colombia Shakira có 10 album phòng thu, 4 album tổng hợp, 4 album trực tiếp; 61 đĩa đơn/video âm nhạc (đĩa đơn hát chính và đĩa đơn hợp tác). Magia
"**Objection (Tango)**" là một đĩa đơn trích từ album Laundry Service của ca sĩ người Colombia Shakira. Bài hát còn có một phiên bản tiếng Tây Ban Nha tên là "**Te Aviso, Te Anuncio**". ##
**Michael Woodrow Jackson** (sinh ngày 6 tháng 11 năm 1978), thường được biết đến với nghệ danh **Oh No**, là một rapper và nhà sản xuất âm nhạc người Mỹ. Anh còn là thành viên
**_Chicago_** là một bộ phim nhạc kịch hài hước đề tài tội phạm của Mỹ năm 2002 dựa trên tác phẩm nhạc kịch sân khấu cùng tên. Phim bàn về người nổi tiếng, các vụ
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
right|283x283px ## Giải thưởng đặc biệt Có những giải thưởng đặc biệt được trao không cần có đề cử, điển hình cho những thành tựu cống hiến, trong đó các giải thưởng tiêu biểu như:
nhỏ|Điệu, một chuỗi lặp đi lặp lại, thể hiện trong khiêu vũ: một tranh động miêu tả [[Vanxơ|waltz.]] **Điệu** (từ gốc tiếng Hy Lạp ῥυθμός, rhythmos, "là bất kì chuyển động thường xuyên mang tính
"**Shake It Off**" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift và cũng là đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ năm
**Victoires de la Musique** (, ) là một lễ trao giải diễn ra hằng năm của Pháp, trong đó Bộ Văn hóa Pháp trao giải **Victoire** (chiến thắng) để ghi nhận những thành tựu xuất
**Giải Grammy lần thứ 62** được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ
**Bolero** hay **Boléro** (/ˈbɒl ər əʊ/) là một vũ điệu kèm bản nhạc, thường có nhịp độ chậm vừa. Vũ điệu theo kiểu này gọi là múa bolero, còn bản nhạc theo kiểu này gọi
Trích đoạn cải lương _Tự Đức dâng roi_ – màn trình diễn cải lương trên [[chợ nổi tại Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước lần V – 2010 tại Thành phố Hồ Chí
**Nhạc dance**, tùy từng trường hợp còn gọi là **nhạc khiêu vũ** hay **vũ khúc**, là một loạt các thể loại nhạc có âm mạnh thường được dùng trong các tụ điểm vũ trường, hộp
**Tô Văn Lai** (11 hoặc 12 tháng 5 năm 1937 – 19 tháng 7 năm 2022) Ông ôm giấc mộng xây một hãng băng đĩa lớn và vẫn say mê nghiệp âm nhạc nên làm
**Nguyễn Thị Lệ Mai** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1945), thường được biết đến với nghệ danh **Khánh Ly** là nữ ca sĩ hải ngoại người Mỹ gốc Việt, nổi tiếng với giọng nữ
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan
"**La cumparsita**" (tiếng Tây Ban Nha dịch ra tiếng Việt: "Cuộc diễu hành nhỏ") là một bản nhạc tango không lời được nhạc sĩ người Uruguay Gerardo Matos Rodríguez sáng tác vào năm 1916. Thực
**Eladia Blázquez** (24 tháng 2 năm 1931, Avellaneda, Buenos Aires - 31 tháng 8 năm 2005) là một ca sĩ và nhà soạn nhạc tango người Argentina. El corazón al sur được coi là bản
**Moulin Rouge!** (_Cối xay gió đỏ!_; phát âm trong tiếng Anh là: /muːˈlɑːn ˈruːʒ/, tiếng Pháp là: [mulɛ̃ ʁuʒ]), là một bộ phim ca nhạc lãng mạn sản xuất vào năm 2001 bởi đạo diễn
**Shakira Isabel Mebarak Ripoll** (; ; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1977) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và nhà sản xuất thu âm người Colombia. Sinh ra và lớn lên
**Trương Hoàng Xuân Mai** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Xuân Mai**, là một cựu ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô bước chân vào
**Lê Dinh** (tên đầy đủ: **Lê Văn Dinh**; 8 tháng 9 năm 1934 - 9 tháng 11 năm 2020) là nhạc sĩ hoạt động từ giữa thập niên 1950 đến năm 1975 tại Việt Nam
**Isaac Manuel Francisco Albéniz i Pascual** (29 tháng 5 năm 1860 - 18 tháng 5 năm 1909) là nghệ sĩ chơi piano người Tây Ban Nha đồng thời là nhà soạn nhạc nổi tiếng với
**Ana Lucrecia Taglioretti** (25 tháng 12 năm 19957 tháng 1 năm 2020) là một thần đồng và là nghệ sĩ vĩ cầm người Paraguay. Là một người khiếm thị bẩm sinh, Taglioretti bắt đầu học
**Fleetwood Mac** là ban nhạc rock Anh-Mỹ được thành lập tại London vào năm 1967. Ban nhạc đã bán được hơn 100 triệu bản trên toàn thế giới, đưa họ trở thành một trong những
**Jacob Thune Hansen Gade ** (29 tháng 11 năm 1879 – 21 tháng 2 năm 1963 Đến khi phim có lời thoại ra đời thì "Tango Jalousie" được sử dụng trong hơn 100 phim. Có
**Cristina Filoso** là một nghệ sĩ dương cầm hòa nhạc người Argentina. ## Sự nghiệp âm nhạc và tác phẩm Cristina Filoso được sinh ra ở Buenos Aires, Argentina. Cô học với Vincenzo Scaramuzza và
**Bạch Yến** (tên thật là **Quách Thị Bạch Yến**; sinh năm 1942) là một ca sĩ nổi tiếng trước năm 1975. Bà là vợ của nhạc sĩ Trần Quang Hải và là con dâu của
**Clotilde Mela Rosa Luciano**, nghệ danh **Rosita Melo** (ngày 9 tháng 7 năm 1897 - 12 tháng 8 năm 1981), là một nghệ sĩ dương cầm, nhà soạn nhạc và nhà thơ người Argentina -
**Bùi Huy Tuấn** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1970), thường được biết đến với nghệ danh **Huy Tuấn**, là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, giám đốc âm nhạc kiêm nhà sản xuất
**(G)I-dle** (, viết cách điệu là **(G)I-DLE**), cũng được biết đến với tên **I-dle** (아이들 ; _Aideul_) là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch hoạt động tại Hàn Quốc, được thành lập và quản
**Agustin Barrios** (5 tháng 5 năm 1885 – 7 tháng 8 năm 1944) hay vẫn gọi là **Agustin Barrios Mangore**, là nhạc sĩ guitar và nhà soạn nhạc người Paraguay, người mà John Williams gọi
**_Femme Fatale_** là album phòng thu thứ bảy của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 25 tháng 3 năm 2011 bởi Jive Records. Đây là album cuối cùng của cô hợp tác
**Hoàng Quý** (31 tháng 10 năm 1920 – 26 tháng 6 năm 1946) là một nhạc sĩ Việt Nam thuộc thời kì nhạc tiền chiến. Ông được xem là một trong những nhạc sĩ tiên
**Đặng Lệ Quân** (; tiếng Anh: **Teresa Teng**) (29 tháng 1 năm 1953 – 8 tháng 5 năm 1995) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà từ thiện người Đài Loan. Được