Bolero hay Boléro (/ˈbɒl ər əʊ/) là một vũ điệu kèm bản nhạc, thường có nhịp độ chậm vừa. Vũ điệu theo kiểu này gọi là múa bolero, còn bản nhạc theo kiểu này gọi là nhạc borelo.
Có hai thể loại bolero là bolero Tây Ban Nha và bolero Cuba, tuy cùng tên gọi nhưng nguồn gốc khác biệt nhau, động tác múa, giai điệu và tiết tấu khác nhau.
Bolero Tây Ban Nha
nhỏ|Tiết tấu Bolero truyền thống Tây Ban Nha.
nhỏ|Nhịp điệu Bolero truyền thống Tây Ban Nha.
Đặc điểm
Vũ điệu bolero truyền thống của Tây Ban Nha là điệu nhảy nhịp 3/4, được mô tả đầy đủ lần đầu tiên nhờ Juan Antonio de Iza Zamácola, trong một ấn phẩm năm 1799, mà tác giả cho rằng vũ điệu này là sự phát triển của vũ điệu Seguidillas trong dân gian. Theo đó, vào năm 1780, thầy khiêu vũ của vua Charles III là vũ sư Sebastián Lorenzo Cerezo, đã hệ thống hóa bolero và cải biên, biến vũ điệu này thành thể loại múa có nhạc đệm trong cung đình, trong phòng khiêu vũ hoặc trên sân khấu, gọi là "escuela bolera" (bolero hàn lâm) và phổ biến đến ngày nay. Múa bolero thường nhẹ nhàng, người tham gia có thể nhảy đơn, nhảy một cặp hoặc nhiều cặp. Nhạc bolero có nhịp độ vừa phải (khoảng 80 đến 108 nhịp/phút), được thực hiện bằng guitar, hoặc nhóm nhạc hay dàn nhạc, có thể hỗ trợ thêm bằng trống nhỏ.
Một số ảnh về động tác múa bolero Tây Ban Nha
Tập tin:El bolero de Camarón Boronat.jpg|Tranh của José Camarón Boronat mô tả múa bolero trong khuôn viên lâu đài.
Tập tin:Antonio Cabral Bejarano. A Bolero dancer.jpg|Một động tác của nữ múa bolero.
Tập tin:Antonio Rodríguez - 1801 - Bolero del teatro.JPG|Động tác của nam trong múa bolero. Tranh minh họa của Antonio Rodríguez Onofre (1801).
Tập tin:Lautrec marcelle lender doing the bolero in 'chilperic' 1895.jpg|Bức họa _Marcelle Lender_ (1895) của Lautrec miêu tả nhảy Bolero.
Bolero Cuba
Tại Cuba, bolero có lẽ là sự tổng hòa nhạc và lời vĩ đại đầu tiên của nền âm nhạc Cuba mà đã giành được sự công nhận ở tầm quốc tế. Với nhịp 2/4, vũ điệu bolero Cuba đã lan truyền ra nhiều quốc gia khác.
Ban đầu bolero Cuba bắt nguồn từ Santiago de Cuba vào 1/4 cuối của thế kỷ 19, không liên quan đến nhạc bolero Tây Ban Nha. Vào thế kỷ 19, tại Santiago de Cuba dần phát triển một nhóm những nhạc sĩ lưu động kiếm sống bằng việc ca hát và chơi ghita.
Pepe Sanchez được coi là cha đẻ của phong cách trova và là người sáng tạo bolero Cuba. Tuy không qua trường lớp đào tạo song nhờ tài năng thiêm bẩm mà ông có thể sáng tác trong óc, không cần viết ra. Tuy nhiên cũng vì thế mà đa số ca khúc của ông đều bị thất lạc, chỉ có khoảng hai mươi bài còn lưu truyền nhờ công chép lại của bạn bè và môn đồ. Ông là tấm gương và là thầy dạy của những nghệ sĩ trova lớn sau này.
bolero Cuba đến México và những nơi chốn khác của Mỹ Latinh sau khi hình thành và trở thành một phần trong vốn nhạc của các nơi này. Một số nhà sáng tác bolero hàng đầu xuất thân từ các quốc gia và lãnh thổ láng giềng của Cuba như Rafael Hernández của Puerto Rico, Agustín Lara của México. Một số nhà sáng tác bolero người Cuba thì được liệt kê vào danh sách những nhạc sĩ phong cách trova. Năm 1991, ca sĩ México Luis Miguel ra album Romance gồm các bài ca bolero tuyển chọn. Thành công của album đã làm sống lại niềm yêu thích bolero trong thập niên 1990.
Bolero hỗn hợp
José Loyola bình luận rằng các phong cách bolero hỗn hợp - kết hợp bolero với các nhịp điệu Cuba khác - là một trong những lý do khiến bolero phát triển thật phong phú trong một khoảng thời gian dài như vậy. Ông viết: "Sự chỉnh sửa và kết hợp bolero với các thể loại nhạc khiêu vũ đại chúng khác đã đóng góp vào sự phát triển của bolero, vào sự bền vững và trường tồn của nó. [La adaptación y fusión del bolero con otros géneros de la música popular bailable ha contribuido al desarrollo del mismo, y a su vigencia y contemporaneidad.]"
Sự chỉnh sửa chủ yếu là bỏ bớt các yếu tố định dạng hay phối nhạc một cách có giới hạn và thêm vào các nhấn lệch (để tạo âm thanh mang tính Cuba lai Phi nhiều hơn). Các ví dụ là:
- Bolero trong thể loại danzón (không lời), nếu bổ sung lời thì danzón trở thành danzonete.
- Bolero-son: loại nhạc khiêu vũ ưa thích trong một khoảng thời gian dài ở Cuba, được nước ngoài biết đến qua cái tên thiếu chính xác là rumba.
- Bolero-mambo: có phần lời ca chậm và đẹp, được biểu diễn trên phần phối khí tinh tế của dàn nhạc lớn theo phong cách mambo.
- Bolero-cha: nhiều lời nhạc của các bài cha-cha-cha là đến từ bolero.
Nhạc phòng nhảy
Phòng nhảy quốc tế
Một phiên bản của bolero Cuba được dùng để khiêu vũ khắp các sàn nhảy Latinh trên thế giới (được giám sát bởi Hội đồng Khiêu vũ Thế giới) dưới tên gọi sai lầm là rumba. Điều này bắt đầu từ đầu thập niên 1930 khi người ta cần có một thuật ngữ chung đơn giản để tiếp thị âm nhạc Cuba đến với công chung vốn chưa quen với các thuật ngữ âm nhạc của nước này. Bản nhạc "El manisero" là một ví dụ. Trên bìa đĩa nhạc này ghi rằng nó theo thể loại "rhumba-fox trot" nhưng thực ra nó là một bản nhạc theo nhịp điệu son cubano với phong cách pregón, vì thế đúng ra phải được gọi là son-pregón. Sau đĩa này, thuật ngữ rumba được dùng như "nhãn hiệu" chung cho âm nhạc Cuba vì dễ đọc, dễ nhớ.
Ở Cuba, bolero thường được viết theo nhịp 2/4, có khi là 4/4. Nhịp độ nhạc dành cho khiêu vũ thường khoảng 120 phách/phút. Nhạc có nhịp điệu Cuba khoan thai giống với nhạc son cubano, vì thế nếu gọi loại nhạc này là bolero-son thì đúng đắn hơn. Tương tự các vũ điệu Cuba khác, vũ điệu bolero gồm ba bước chân trong bốn phách, bước đầu tiên rơi vào phách thứ hai chứ không phải phách thứ nhất. Phần chậm (rơi vào phách 4 và phách 1) được diễn tả bằng động tác chuyển động hông trên chân trụ mà không có foot-flick.
American Rhythm
American Rhythm là một thể loại nhảy trong các cuộc thi khiêu vũ thi đấu theo American Style. American Style là phong cách khiêu vũ phòng nhảy được phát triển ở Mỹ, đối lập với International Style. American Rhythm gần giống với thể loại Latin của International Style.
Một trong các tiểu thể loại của American Rhythm là Bolero. Bước đầu tiên rơi vào phách thứ nhất, giữ nguyên trong phách thứ hai và thêm hai bước nữa trong cách phách thứ ba và thứ tư (cách nhảy này gọi là "chậm-nhanh-nhanh"). Trong các bài khiêu vũ thi đấu, nhạc nền theo nhịp 4/4, nhịp độ dao động trong khoảng từ 96 đến 104 phách/phút. Bolero này rất khác biệt so với các tiểu thể loại khác của American Rhythm bởi vì nó không những đòi hỏi phải có các chuyển động Cuba (Cuban motion) mà còn phải có các động tác lên và xuống (rises and falls) của valse và động tác đối thân (contra body movement). Nhạc dành cho phong cách nhảy này không cần phải là nhạc Latinh hay nhạc có nguồn gốc Latinh. Xem thêm danh sách các bài nhạc dành cho thi đấu bolero American Rhythm [http://www.pbs.org/wgbh/ballroomchallenge/competition-s1-music.html tại đây].
Trong nhạc nghệ thuật
Có rất nhiều tác phẩm được gọi là bolero trong nhạc nghệ thuật (ở mặt nghĩa nào đó là nhạc cổ điển) không phù hợp để xếp vào các thể loại đã nói ở phần trên.
- Bolero của Maurice Ravel là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, được viết dưới dạng bản phổ dành cho ba lê nhưng hiện nay thường được biểu diễn ở các buổi hòa nhạc. Nguyên thủy nó được gọi tên là Fandango nhưng sở hữu những điểm tương đồng về mặt nhịp điệu với thể loại khiêu vũ bolero của Tây Ban Nha ở chỗ theo nhịp 3/4 và có một liên ba ở phách thứ hai của mỗi ô nhịp.
- Chopin viết bolero dành cho piano solo (Op. 19), tuy nhiên nhịp điệu của tác phẩm này giống với polonaise hơn. Chopin là bạn thân của Pauline Viardot - con gái của giọng nam cao Tây Ban Nha Manuel García (người đã mang bolero đến Paris, Pháp).
- Debussy viết một bản bolero trong La Soirée dans Grenada
- Bizet viết một bản bolero trong Carmen
- Saint-Saëns viết một bản bolero có nhan đề El desdichado dành cho hai người hát cùng dàn nhạc
- Set đầu tiên của Spanish Dances (Op. 12) của Moszkowski kết thúc bằng một bản bolero.
- Lefébure-Wély viết Bolero de Concert dành cho organ.
- Khúc bolero trích từ operetta Chilpéric của Hervé đã được họa sĩ Toulouse-Lautrec khắc họa trong bức tranh Marcelle Lender (1895).
- Friedrich Baumfelder viết Premier Bolero, Op. 317 dành cho dương cầm.
- Charles-Auguste de Beriot viết một bản bolero trong concerto nổi tiếng "Scene de Ballet" dành cho vĩ cầm và dương cầm (hoặc dành cho dàn nhạc).
Trong một số tác phẩm bolero của nhạc nghệ thuật, cái gốc không phải nằm ở bolero mà nằm ở habanera (tiền thân Cuba của tango; là một loại nhạc được yêu thích vào giữa thế kỷ 19, thường có mặt trong các vở opera Pháp và zarzuela Tây Ban Nha vào thế kỷ 19 và 20).
Trên thế giới
Việt Nam
Bolero Việt Nam thực ra không khác gì dòng nhạc Bolero Latin, nhưng có những đặc điểm riêng:
Tính quần chúng nổi bật đáp ứng đông đảo tầng lớp dân chúng, đặc biệt là giới bình dân.
Tính khái quát cao, đề tài rất phong phú không hề thua kém các loại nhạc khác.
Nội dung lời nhạc rõ ràng, dễ hiểu (Chủ từ - Động từ - Túc từ).
Giai điệu dễ hát, dễ bắt nhịp.
Chất tự sự cao (Ballade).
Tính buồn đặc trưng, khác với các điệu vui tươi cùng thời như Cha Cha Cha, Twist, Fox...
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bolero** hay **Boléro** (/ˈbɒl ər əʊ/) là một vũ điệu kèm bản nhạc, thường có nhịp độ chậm vừa. Vũ điệu theo kiểu này gọi là múa bolero, còn bản nhạc theo kiểu này gọi
**Bolero Việt Nam** là một điệu nhạc có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, du nhập sang Mỹ Latinh rồi du nhập vào Việt Nam khoảng đầu thập niên 1950. Điệu Bolero được sử dụng
**_Solo cùng Bolero_** là chương trình truyền hình thực tế đầu tiên dành cho dòng nhạc bolero trữ tình do Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long phối hợp cùng Công ty Truyền thông
**Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2025** (Tiếng Anh: **Miss Cosmo Vietnam 2025**) là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam lần thứ 7 do Công ty Cổ phần Hoàn vũ Sài Gòn (Unicorp)
**Boléro** (bô-lê-rô) của Maurice Ravel nguyên là vở nhạc vũ kịch thể balê với sự tham gia của dàn nhạc giao hưởng. Đây là tác phẩm mà tác giả cho là «_ballet de caractère espagnol_»
Dòng nhạc Boléro đang chứng nghiệm một sự khởi sắc mạnh mẽ trong những năm gần đây ở cả hai miền Nam và Bắc. Tuy nhiên sự hiểu biết về dòng nhạc này, những người
Dòng nhạc Boléro đang chứng nghiệm một sự khởi sắc mạnh mẽ trong những năm gần đây ở cả hai miền Nam và Bắc. Tuy nhiên sự hiểu biết về dòng nhạc này, những người
**Võ Nguyễn Tuấn Linh**, thường được biết đến với nghệ danh **Dương Triệu Vũ** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1984), là một nam ca sĩ người Việt Nam. Dương Triệu Vũ đã sớm bộc
**_Vũ trụ cò bay_** là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Việt Nam Phương Mỹ Chi hợp tác với nhóm nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất âm
**Vũ Đức Sao Biển** (12 tháng 2 năm 1947 – 6 tháng 5 năm 2020) là một nhạc sĩ, nhà văn, nhà báo và nhà giáo người Việt Nam. Khi viết phiếm luận, ông dùng
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách này không bao
**Phạm Đan Trường** (sinh ngày 29 tháng 11 năm 1976), thường được biết đến với nghệ danh **Đan Trường**, là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Là ca sĩ gắn liền
**Cát Tiên Sa,** hay còn gọi là **CATS**, được thành lập vào năm 1999, là một công ty truyền thông tại Việt Nam thuộc tập đoàn Cattiensa Media Group. ## Lịch sử Công ty được
**Lê Ngọc Bình** (17 tháng 11 năm 1983 – 6 tháng 3 năm 2025), thường được biết đến với nghệ danh **Quý Bình**, là một nam diễn viên kiêm ca sĩ người Việt Nam. Xuất
"**Quizás, quizás, quizás**" ("Có lẽ, có lẽ, có lẽ") là một ca khúc phổ thông điệu bolero nguyên bằng tiếng Tây Ban Nha do người viết bài hát người Cuba Osvaldo Farrés sáng tác vào
**Bùi Thị Phương Thanh**, thường được biết đến với nghệ danh **Phương Thanh** (sinh ngày 27 tháng 4 năm 1973), là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Với dòng nhạc pop-rock
**Hoàng Hữu Nhật Nam** (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Nhật Nam**, là một đạo diễn các show trình diễn nghệ thuật, văn hoá, giải trí
**Hồ Quỳnh Hương** (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm giảng viên thanh nhạc người Việt Nam. Được đánh giá là một trong những nghệ sĩ âm
Hơn ba thập kỷ gắn bó với sân khấu, nghệ sĩ Linh Huyền đã chạm đến trái tim của hàng triệu khán giả bằng những vai diễn xuất thần, những giai điệu đậm tình và
Hơn ba thập kỷ gắn bó với sân khấu, nghệ sĩ Linh Huyền đã chạm đến trái tim của hàng triệu khán giả bằng những vai diễn xuất thần, những giai điệu đậm tình và
Hơn ba thập kỷ gắn bó với sân khấu, nghệ sĩ Linh Huyền đã chạm đến trái tim của hàng triệu khán giả bằng những vai diễn xuất thần, những giai điệu đậm tình và
Hơn ba thập kỷ gắn bó với sân khấu, nghệ sĩ Linh Huyền đã chạm đến trái tim của hàng triệu khán giả bằng những vai diễn xuất thần, những giai điệu đậm tình và
**Ninh Dương Lan Ngọc** (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1990) là một nữ diễn viên người Việt Nam. Được đánh giá là một trong những nữ diễn viên Việt Nam xuất sắc nhất trong
**Nhạc vàng** là dòng nhạc trữ tình lãng mạn bắt nguồn từ nhạc tiền chiến của tân nhạc Việt Nam được hình thành dưới thời Quốc gia Việt Nam và tiếp tục phát triển ở
**Huỳnh Minh Hưng**, thường được biết đến với nghệ danh **Đàm Vĩnh Hưng** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1971), là một nam ca sĩ người Việt Nam. Anh bắt đầu được công chúng biết
thế=slender, middle-aged man, clean-shaven with full head of hair, seen in profile|nhỏ|Ravel năm 1925|345x345px**Joseph Maurice Ravel** (7 tháng 3 năm 1875 – 28 tháng 12 năm 1937) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương
**Phạm Phi Nhung** (10 tháng 4 năm 1970 – 28 tháng 9 năm 2021), ### Sự nghiệp phát triển Vào tháng 10 năm 1989, Phi Nhung được sang Mỹ theo diện con lai và cư
**Phương Mỹ Chi** (sinh ngày 13 tháng 1 năm 2003) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Khởi nghiệp từ năm 2013, cô bắt đầu nổi danh từ khi
**_Dancing with the Stars_** đã trở lại trong mùa giải thứ chín vào ngày 20/01/2013. Nhà sản xuất Conrad Green đã xác nhận với Entertainment Tonight rằng mùa giải thứ chín sẽ có sự xuất
**Phan Thị Mỹ Tâm** (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Mỹ Tâm**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên và nhà làm phim
**Lê Lâm Quỳnh Như** (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1970) thường được biết đến với nghệ danh **Như Quỳnh**, là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt thành công với dòng nhạc trữ
**Siu Black** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1967) là một ca sĩ, diễn viên điện ảnh, MC nổi tiếng người Việt Nam, theo phong cách nhạc rock. Cô được người hâm mộ trìu mến
**Trương Hoàng Xuân Mai** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Xuân Mai**, là một cựu ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô bước chân vào
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
**Nguyễn Thị Hòa** (sinh ngày 31 tháng 5 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Hòa Minzy**, là một nữ ca sĩ, người dẫn chương trình kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô
**TVXQ**. Năm 2005, nhóm được giới thiệu tại Nhật Bản dưới tên âm Hán-Nhật tương ứng là **Tohoshinki** (Kanji: 東方神起), với công ty chủ quản là Rhythm Zone (công ty con của Avex). Nhóm có
**Trang Dương Lê Phương** (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Lê Phương**, là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Việt Nam. Được mệnh
**Lê Văn Trương** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1988) thường được biết đến với nghệ danh **Hamlet Trương**, là nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và MC người Việt Nam. ## Sự nghiệp
**Trần Thị Thủy Tiên** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Thủy Tiên**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên kiêm nhà thiện nguyện
**T.T.Kh.** (tên cách điệu **TTKh** hay **T.T.Kh**) là bút danh của một nhà thơ hiện vẫn chưa rõ lai lịch giới tính cụ thể, xuất hiện lần đầu vào khoảng cuối thập niên 1930. Tác
**Nguyễn Chí Tài**, thường được biết đến với nghệ danh **Chí Tài** (15 tháng 8 năm 19589 tháng 12 năm 2020), là một cố diễn viên, nhạc sĩ, nhạc công kiêm ca sĩ người Mỹ
"**Waiting for You**" là một bài hát của ca sĩ người Việt Nam Mono và nhà sản xuất âm nhạc người Việt Nam Onionn. Được sáng tác bởi chính Mono và Onionn, "Waiting for You"
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
Paris By Night do ông Tô Văn Lai sáng lập sau năm 1975. Cuốn video số 1 sản xuất và phát hành tại Paris, Pháp. Dưới đây là danh sách và thông tin về các
nhỏ|phải|Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên bản đồ Việt Nam **Đồng bằng sông Cửu Long**, còn được gọi là **Tây Nam Bộ** hay** miền Tây**, là vùng cực nam của Việt Nam,
** Lâm Quốc Cường ** (sinh ngày 6 tháng 2 năm 1978) là một nhạc sĩ Việt Nam. Anh là tác giả ca khúc hit _Rock Sài Gòn_ được trình bày bởi nhóm nhạc MTV.
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó