✨Giải Grammy lần thứ 62
Giải Grammy lần thứ 62 được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 10 năm 2018 đến ngày 31 tháng 8 năm 2019. Vào ngày 20 tháng 11 năm 2019, Gayle King, Alicia Keys và Bebe Rexha thông báo toàn bộ danh sách đề cử của 84 hạng mục trong chương trình CBS This Morning. Tương tự như lễ trao giải năm trước, Keys tiếp tục đảm nhận vai trò dẫn chương trình của buổi lễ năm nay.
Lizzo là nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất với tổng cộng 8 đề cử, kế đến là Billie Eilish và Lil Nas X với 6 đề cử mỗi nghệ sĩ. Eilish và anh trai Finneas là hai nghệ sĩ đoạt nhiều giải nhất với 5 giải mỗi nghệ sĩ. Với thành tích này, cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên giành chiến thắng ở toàn bộ bốn hạng mục Thu âm của năm, Album của năm, Bài hát của năm và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất trong cùng một năm kể từ sau khi Christopher Cross làm được điều tương tự tại lễ trao giải năm 1981.
Mười ngày trước lễ trao giải, bà Deborah Dugan bị giải nhiệm khỏi chức chủ tịch kiêm CEO của Viện hàn lâm Thu âm và được yêu cầu nghỉ phép tạm thời. Dugan đã làm dấy lên tranh cãi với việc khẳng định rằng Viện hàn lâm Thu âm có dính líu vào các hành vi tham nhũng và thiên vị. Lễ trao giải được tổ chức cùng ngày sau sự kiện cầu thủ bóng rổ Kobe Bryant qua đời. Keys và Boyz II Men đã biểu diễn ca khúc "It's So Hard to Say Goodbye to Yesterday" để tưởng nhớ Bryant.
Người biểu diễn
Buổi lễ mở màn
Buổi lễ chính
Người dẫn chương trình
Buổi lễ mở màn Imogen Heap – dẫn chương trình của Buổi lễ mở màn Giải Grammy, trao giải ở các hạng mục Âm nhạc cho sản phẩm truyền thông hình ảnh, World Music, Nhạc truyền thống Mỹ, Pop và Sản xuất Kimie Miner – trao giải ở các hạng mục Đóng gói, Ghi chú, Lịch sử, Sản xuất, Phối lại, Sản xuất cho âm thanh lập thể và Video/Phim âm nhạc Esperanza Spalding – trao giải ở các hạng mục New Age, Nhạc truyền thống Mỹ, Reggae, Thiếu nhi, Diễn thuyết, Dance và Nhạc cụ đương đại Luis Fonsi – trao giải ở các hạng mục Soạn nhạc, Biên khúc, Jazz và Đồng quê PJ Morton – trao giải ở các hạng mục Phúc âm, Latin và Rap Natalia Joachim – trao giải ở các hạng mục Cổ điển *Jimmy Jam – trao giải ở các hạng mục Nhạc kịch nhà hát, Rock, Alternative và R&B
'''Buổi lễ chính]]
Trình diễn rap xuất sắc nhất
- "Racks in the Middle" – Nipsey Hussle hợp tác với Roddy Ricch & Hit-Boy
- "Middle Child" – J. Cole
- "Suge" – DaBaby
- "Down Bad" – Dreamville hợp tác với J.I.D, Bas, J. Cole, EarthGang & Young Nudy
- "Clout" – Offset hợp tác với Cardi B
Trình diễn rap/hát xuất sắc nhất
- "Higher" – DJ Khaled hợp tác với Nipsey Hussle & John Legend
- "Drip Too Hard" – Lil Baby & Gunna
- "Panini" – Lil Nas X
- "Ballin" – Mustard hợp tác với Roddy Ricch
- "The London" – Young Thug hợp tác với J. Cole & Travis Scott
Ca khúc nhạc rap xuất sắc nhất
- "A Lot" **Sáng tác: Jermaine Cole, Dacoury Natche, 21 Savage & Anthony White (trình bày bởi 21 Savage hợp tác với J. Cole)
- "Bad Idea" **Sáng tác: Chancelor Bennett, Cordae Dunston, Uforo Ebong & Daniel Hackett (trình bày bởi YBN Cordae featuring Chance the Rapper)
- "Gold Roses" **Sáng tác: Noel Cadastre, Aubrey Graham, Anderson Hernandez, Khristopher Riddick-Tynes, William Leonard Roberts II, Joshua Quinton Scruggs, Leon Thomas III & Ozan Yildirim (trình bày bởi Rick Ross hợp tác với Drake)
- "Racks in the Middle" **Sáng tác: Ermias Asghedom, Dustin James Corbett, Greg Allen Davis, Chauncey Hollis, Jr. & Rodrick Moore (trình bày bởi Nipsey Hussle hợp tác với Roddy Ricch & Hit-Boy)
- "Suge" **Sáng tác: DaBaby, Jetsonmade & Pooh Beatz (trình bày bởi DaBaby)
Album rap xuất sắc nhất
- Igor – Tyler, The Creator
- Revenge of the Dreamers III – Dreamville
- Championships – Meek Mill
- I Am > I Was – 21 Savage
- The Lost Boy – YBN Cordae
Đồng quê
Trình diễn đơn ca nhạc đồng quê xuất sắc nhất
- "Ride Me Back Home" – Willie Nelson
- "All Your'n" – Tyler Childers
- "Girl Goin' Nowhere" – Ashley McBryde
- "God's Country" – Blake Shelton
- "Bring My Flowers Now" – Tanya Tucker
Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc đồng quê xuất sắc nhất
- "Speechless" – Dan + Shay
- "Brand New Man" – Brooks & Dunn và Luke Combs
- "I Don't Remember Me (Before You)" – Brothers Osborne
- "The Daughters" – Little Big Town
- "Common" – Maren Morris hợp tác với Brandi Carlile
Bài hát nhạc đồng quê xuất sắc nhất
- "Bring My Flowers Now" **Sáng tác: Brandi Carlile, Phil Hanseroth, Tim Hanseroth & Tanya Tucker (trình bày bởi Tanya Tucker)
- "Girl Goin' Nowhere" **Sáng tác: Jeremy Bussey & Ashley McBryde (trình bày bởi Ashley McBryde)
- "It All Comes Out in the Wash" **Sáng tác: Miranda Lambert, Hillary Lindsey, Lori McKenna & Liz Rose (trình bày bởi Miranda Lambert)
- "Some of It" **Sáng tác: Eric Church, Clint Daniels, Jeff Hyde & Bobby Pinson (trình bày bởi Eric Church)
- "Speechless" **Sáng tác: Shay Mooney, Jordan Reynolds, Dan Smyers & Laura Veltz (trình bày bởi Dan + Shay)
Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất
- While I'm Livin' – Tanya Tucker
- Desperate Man – Eric Church
- Stronger Than the Truth – Reba McEntire
- Interstate Gospel – Pistol Annies
- Center Point Road – Thomas Rhett
New Age
Album New Age xuất sắc nhất
- Wings – Peter Kater
- Fairy Dreams – David Arkenstone
- Homage to Kindness – David Darling
- Verve – Sebastian Plano
- Deva – Deva Premal
Jazz
Trình diễn đơn ca ứng tác nhạc jazz xuất sắc nhất
- "Sozinho" – Randy Brecker đơn ca
- "Elsewhere" – Melissa Aldana đơn ca
- "Tomorrow Is the Question" – Julian Lage đơn ca
- "The Windup" – Branford Marsalis đơn ca
- "Sightseeing" – Christian McBride đơn ca
Album giọng jazz xuất sắc nhất 12 Little Spells – Esperanza Spalding Thirsty Ghost – Sara Gazarek Love & Liberation – Jazzmeia Horn Alone Together – Catherine Russell *Screenplay – The Tierney Sutton Band
Album nhạc cụ nhạc jazz xuất sắc nhất
- Finding Gabriel – Brad Mehldau
- In the Key of the Universe – Joey DeFrancesco
- The Secret Between the Shadow and the Soul – Branford Marsalis Quartet
- Christian McBride's New Jawn – Christian McBride
- Come What May – Joshua Redman Quartet
Album đồng diễn lớn nhạc jazz xuất sắc nhất
- The Omni-American Book Club – Brian Lynch Big Band
- Triple Helix – Anat Cohen Tentet
- Dancer in Nowhere – Miho Hazama
- Hiding Out – Mike Holober & Dàn nhạc The Gotham Jazz
- One Day Wonder – Terraza Big Band
Album latin jazz xuất sắc nhất
- Antidote – Chick Corea & The Spanish Heart Band
- Sorte!: Music By John Finbury – Thalma de Freitas cùng Vitor Gonçalves, John Patitucci, Chico Pinheiro, Rogerio Boccato & Duduka Da Fonseca
- Una Noche con Rubén Blades – Dàn nhạc jazz tại Trung tâm Lincoln cùng Wynton Marsalis & Rubén Blades
- Carib – David Sánchez
- Sonero: The Music of Ismael Rivera – Miguel Zenón
Phúc âm/Thánh ca đương đại
Trình diễn/Bài hát nhạc phúc âm xuất sắc nhất
- "Love Theory" **Sáng tác: Kirk Franklin (trình bày bởi Kirk Franklin)
- "Talkin' 'Bout Jesus" **Sáng tác: Bryan Fowler, Gloria Gaynor & Chris Stevens (trình bày bởi Gloria Gaynor hợp tác với Yolanda Adams)
- "See the Light" **Sáng tác: Travis Greene & Jekalyn Carr (trình bày bởi Travis Greene hợp tác với Jekalyn Carr)
- "Speak the Name" **Sáng tác: Koryn Hawthorne & Natalie Grant (trình bày bởi Koryn Hawthorne hợp tác với Natalie Grant)
- "This Is a Move (Trực tiếp)" **Sáng tác: Tony Brown, Brandon Lake, Tasha Cobbs Leonard & Nate Moore (trình bày bởi Tasha Cobbs Leonard)
Trình diễn/Bài hát nhạc thánh ca đương đại xuất sắc nhất
- "God Only Knows" **Sáng tác: Josh Kerr, Jordan Reynolds, Joel Smallbone, Luke Smallbone & Tedd Tjornhom (trình bày bởi for KING & COUNTRY & Dolly Parton)
- "Only Jesus" **Sáng tác: Mark Hall, Bernie Herms & Matthew West (trình bày bởi Casting Crowns)
- "Haven't Seen It Yet" **Sáng tác: Danny Gokey, Ethan Hulse & Colby Wedgeworth (trình bày bởi Danny Gokey)
- "God's Not Done with You (Phiên bản đĩa đơn)" **Sáng tác: Tauren Wells (trình bày bởi Tauren Wells)
- "Rescue Story" **Sáng tác: Ethan Hulse, Andrew Ripp, Jonathan Smith & Zach Williams (trình bày bởi Zach Williams)
Album nhạc phúc âm xuất sắc nhất Long Live Love – Kirk Franklin Goshen Donald Lawrence Presents the Tri – City Singers Tunnel Vision – Gene Moore Settle Here – William Murphy *Something's Happening! A Christmas Album – CeCe Winans
Album nhạc thánh ca đương đại xuất sắc nhất Burn the Ships – for KING & COUNTRY I Know a Ghost – Crowder Haven't Seen It Yet – Danny Gokey The Elements – TobyMac *Holy Roar – Chris Tomlin
Album nhạc phúc âm truyền thống xuất sắc nhất Testimony – Gloria Gaynor Deeper Roots: Where the Bluegrass Grows – Steven Curtis Chapman Deeper Oceans – Joseph Habedank His Name Is Jesus – Tim Menzies *Gonna Sing, Gonna Shout – Nhiều nghệ sĩ; Jerry Salley: sản xuất
Latinh
Album nhạc pop Latinh xuất sắc nhất El Disco – Alejandro Sanz Vida – Luis Fonsi 11:11 – Maluma Montaner – Ricardo Montaner *Fantasía – Sebastian Yatra
Album nhạc rock, urban hoặc alternative Latinh xuất sắc nhất El Mal Querer – Rosalía X 100Pre – Bad Bunny Oasis – J Balvin & Bad Bunny Indestructible – Flor de Toloache *Almadura – iLe
Album nhạc khu vực Mexico xuất sắc nhất (bao gồm Tejano) De Ayer Para siempre – Mariachi los Camperos Caminado – Joss Favela Percepcion – Intocable Poco a Poco – La Energía Norteña *20 aniversario – Mariachi Divas de Cindy Shea
Album nhạc tropical Latinh xuất sắc nhất *Opus – Marc Anthony (cùng đoạt giải)* A Journey Through Cuban Music – Aymée Nuviola (cùng đoạt giải)* Tiempo al Tiempo – Luis Enrique + C4 Trio Candela – Vicente García Literal – Juan Luis Guerra 4.40
Nhạc truyền thống Mỹ
Trình diễn nhạc truyền thống Mỹ xuất sắc nhất "Saint Honesty" – Sara Bareilles "Father Mountain" – Calexico và Iron & Wine "I'm on My Way" – Rhiannon Giddens cùng Francesco Turrisi "Call My Name" – I'm with Her *"Faraway Look" – Yola
Bài hát nhạc truyền thống Mỹ xuất sắc nhất
- "Call My Name" Sáng tác: Sarah Jarosz, Aoife O'Donovan & Sara Watkins (trình bày bởi I'm with Her)**
- "Black Myself" ** Sáng tác: Amythyst Kiah (trình bày bởi Our Native Daughters)
- "Crossing to Jerusalem" ** Sáng tác: Rosanne Cash & John Leventhal (trình bày bởi Rosanne Cash)
- "Faraway Look" ** Sáng tác: Dan Auerbach, Yola Carter & Pat McLaughlin (trình bày bởi Yola)
- "I Don't Wanna Ride the Rails No More" ** Sáng tác: Vince Gill (trình bày bởi Vince Gill)
Album nhạc Americana xuất sắc nhất Oklahoma – Keb' Mo' Years to Burn – Calexico và Iron & Wine Who Are You Now – Madison Cunningham Tales of America – J.S. Ondara *Walk Through Fire – Yola
Album nhạc Bluegrass xuất sắc nhất
- Tall Fiddler – Michael Cleveland
- Live in Prague, Czech Republic – Doyle Lawson & Quicksilver
- Toil, Tears & Trouble – The Po' Ramblin' Boys
- Royal Traveller – Missy Raines
- If You Can't Stand the Heat – Frank Solivan & Dirty Kitchen
Album nhạc Blues truyền thống xuất sắc nhất
- Tall, Dark, and Handsome – Delbert McClinton & Self-Made Men
- Kingfish – Christone "Kingfish" Ingram
- Sitting on Top of the Blues – Bobby Rush
- Baby, Please Come Home – Jimmie Vaughan
- Spectacular Class – Jontavious Willis
Album nhạc Blues đương đại xuất sắc nhất
- This Land – Gary Clark Jr.
- Venom & Faith – Larkin Poe
- Brighter Days – Robert Randolph and the Family Band
- Somebody Save Me – Sugaray Rayford
- Keep On – Southern Avenue
Album nhạc dân ca xuất sắc nhất
- Patty Griffin – Patty Griffin
- My Finest Work Yet – Andrew Bird
- Rearrange My Heart – Che Apalache
- Evening Machines – Gregory Alan Isakov
- Front Porch – Joy Williams
Album nhạc truyền thống địa phương xuất sắc nhất
- Good Time – Ranky Tanky
- Kalawai'anui – Amy Hānaialiʻi
- When It's Cold – Cree Round Dance Songs – Northern Cree
- Recorded Live at the 2019 New Orleans Jazz & Heritage Festival – Rebirth Brass Band
- Hawaiian Lullaby – Nhiều nghệ sĩ; sản xuất bởi Imua Garza & Kimié Miner
Reggae
Album nhạc Raggae xuất sắc nhất
- Rapture – Koffee
- As I Am – Julian Marley
- The Final Battle: Sly & Robbie vs. Roots Radics – Sly and Robbie & Roots Radics
- Mass Manipulation – Steel Pulse
- More Work to Be Done – Third World
World Music
Album World Music xuất sắc nhất
- Celia – Angélique Kidjo
- Gece – Altın Gün
- What Heat – Bokanté & Metropole Orkest; chỉ đạo bởi Jules Buckley
- African Giant – Burna Boy
- Fanm d'Ayiti – Nathalie Joachim cùng Bộ tứ Spektral
Thiếu nhi
Album nhạc thiếu nhi xuất sắc nhất
- Ageless: Songs for the Child Archetype – Jon Samson
- Flying High! – Caspar Babypants
- I Love Rainy Days – Daniel Tashian
- The Love – Alphabet Rockers
- Winterland – The Okee Dokee Brothers
Diễn thuyết
Album diễn thuyết xuất sắc nhất (bao gồm thơ ca, sách nói và kể chuyện)
- Becoming – Michelle Obama
- Beastie Boys Book – Nhiều nghệ sĩ; sản xuất bởi Michael Diamond, Adam Horovitz, Scott Sherratt & Dan Zitt
- I.V. Catatonia: 20 Years as a Two-Time Cancer Survivor – Eric Alexandrakis
- Mr. Know-It-All – John Waters
- Sekou Andrews & The String Theory – Sekou Andrews & The String Theory
Hài kịch
Album hài kịch xuất sắc nhất
- Sticks & Stones – Dave Chappelle
- Quality Time – Jim Gaffigan
- Relatable – Ellen DeGeneres
- Right Now – Aziz Ansari
- Son of Patricia – Trevor Noah
Nhạc kịch nhà hát
Album nhạc kịch nhà hát xuất sắc nhất
- Hadestown – Reeve Carney, André De Shields, Amber Gray, Eva Noblezada & Patrick Page: nghệ sĩ hát đơn chính; Mara Isaacs, David Lai, Anaïs Mitchell & Todd Sickafoose: sản xuất (Anaïs Mitchell: soạn nhạc và viết lời) (Dàn diễn viên Broadway gốc)
- Ain't Too Proud: The Life and Times of The Temptations – Saint Aubyn, Derrick Baskin, James Harkness, Jawan M. Jackson, Jeremy Pope & Ephraim Sykes: nghệ sĩ hát đơn chính; Scott M. Riesett: sản xuất (Dàn diễn viên Broadway gốc)
- Moulin Rouge! The Musical – Danny Burstein, Tam Mutu, Sahr Ngaujah, Karen Olivo & Aaron Tveit: nghệ sĩ hát đơn chính; Justin Levine, Baz Luhrmann, Matt Stine & Alex Timbers: sản xuất (Dàn diễn viên Broadway gốc)
- The Music of Harry Potter and the Cursed Child – In Four Contemporary Suites – Imogen Heap: sản xuất; Imogen Heap: soạn nhạc (Imogen Heap)
- Oklahoma! – Damon Daunno, Rebecca Naomi Jones, Ali Stroker, Mary Testa & Patrick Vaill: nghệ sĩ hát đơn chính; Daniel Kluger & Dean Sharenow: sản xuất (Richard Rodgers: soạn nhạc; Oscar Hammerstein II: viết lời) (Dàn diễn viên Broadway năm 2019)
Âm nhạc cho sản phẩm truyền thông hình ảnh
Tác phẩm âm nhạc biên soạn cho phim ảnh xuất sắc nhất
- A Star Is Born – Lady Gaga & Bradley Cooper Paul "DJWS" Blair, Bradley Cooper, Lady Gaga, Nick Monson, Lukas Nelson Mark Nilan Jr. & Benjamin Rice: sản xuất bản tổng hợp; Julianne Jordan & Julia Michels: giám sát âm nhạc**
- The Lion King: The Songs – Nhiều nghệ sĩ ** Jon Favreau & Hans Zimmer: sản xuất bản tổng hợp
- Quentin Tarantino's Once Upon a Time in Hollywood – Nhiều nghệ sĩ ** Quentin Tarantino: sản xuất bản tổng hợp; Mary Ramos: giám sát âm nhạc
- Rocketman – Taron Egerton ** Giles Martin: sản xuất bản tổng hợp
- Spider-Man: Into the Spider-Verse – Nhiều nghệ sĩ ** Spring Aspers & Dana Sano: sản xuất bản tổng hợp; Kier Lehman: giám sát âm nhạc
Nhạc nền hay nhất cho phương tiện truyền thông trực quan
- Chernobyl – Hildur Guðnadóttir: soạn nhạc
- Avengers: Endgame – Alan Silvestri: soạn nhạc
- Game of Thrones: Season 8 – Ramin Djawadi: soạn nhạc
- The Lion King – Hans Zimmer: soạn nhạc
- Mary Poppins Returns – Marc Shaiman: soạn nhạc
Ca khúc nhạc phim hay nhất
- "I'll Never Love Again (Phiên bản trong phim)" (từ Vì sao vụt sáng) Sáng tác: Natalie Hemby, Lady Gaga, Hillary Lindsey & Aaron Raitiere (trình bày bởi Lady Gaga & Bradley Cooper)**
- "The Ballad of the Lonesome Cowboy" (từ Câu chuyện đồ chơi 4) ** Sáng tác: Randy Newman (trình bày bởi Chris Stapleton)
- "Girl in the Movies" (từ Dumplin') ** Sáng tác: Dolly Parton & Linda Perry (trình bày bởi Dolly Parton)
- "Spirit" (từ Vua sư tử) ** Sáng tác: Beyoncé Knowles-Carter, Timothy McKenzie & Ilya Salmanzadeh (trình bày bởi Beyoncé)
- "Suspirium" (từ Suspiria) ** Sáng tác: Thom Yorke (trình bày bởi Thom Yorke)
Soạn nhạc/Biên khúc
Tác phẩm nhạc cụ xuất sắc nhất
- Star Wars: "Galaxy's Edge (Symphonic Suite)" **Soạn nhạc: John Williams (trình bày bởi John Williams)
- "Begin Again" **Soạn nhạc: Fred Hersch (trình bày bởi Fred Hersch & The WDR Big Band; chỉ đạo bởi Vince Mendoza)
- "Crucible for Crisis" **Soạn nhạc: Brian Lynch (trình bày bởi Brian Lynch Big Band)
- "Love, a Beautiful Force" **Soạn nhạc: Vince Mendoza (trình bày bởi Vince Mendoza, Terell Stafford, Dick Oatts & Dàn nhạc phòng thu của trường đại học Temple)
- "Walkin' Funny" **Soạn nhạc: Christian McBride (trình bày bởi Christian McBride)
Biên khúc cho Nhạc cụ hoặc A Cappella xuất sắc nhất
- "Moon River" **Biên khúc: Jacob Collier (trình bày bởi Jacob Collier)
- "Blue Skies" **Biên khúc: Kris Bowers (trình bày bởi Kris Bowers)
- "Hedwig's Theme" **Biên khúc: John Williams (trình bày bởi Anne-Sophie Mutter & John Williams)
- "La Novena" **Biên khúc: Emilio Solla (trình bày bởi Emilio Solla Tango Jazz Orchestra)
- "Love, a Beautiful Force" **Biên khúc: Vince Mendoza (trình bày bởi Vince Mendoza, Terell Stafford, Dick Oatts & Dàn nhạc phòng thu của trường đại học Temple)
Biên khúc cho Nhạc cụ và Giọng hát xuất sắc nhất
- All Night Long **Biên khúc: Jacob Collier (trình bày bởi Jacob Collier hợp tác với Jules Buckley, Take 6 & Metropole Orkest)
- Jolene **Biên khúc: Geoff Keezer (trình bày bởi Sara Gazarek)
- Marry Me a Little **Biên khúc: Cyrille Aimee & Diego Figueiredo (trình bày bởi Cyrille Aimée)
- Over the Rainbow **Biên khúc: Vince Mendoza (trình bày bởi Trisha Yearwood)
- 12 Little Spells (Thoracic Spine) **Biên khúc: Esperanza Spalding (trình bày bởi Esperanza Spalding)
Đóng gói
Bản thu âm được đóng gói tốt nhất Chris Cornell **Chỉ đạo nghệ thuật: Barry Ament, Jeff Ament, Jeff Fura & Joe Spix (Chris Cornell)** Anónimas & resilientes Chỉ đạo nghệ thuật: Luisa María Arango, Carlos Dussan, Manuel García-Orozco & Juliana Jaramillo-Buenaventura (Voces Del Bullerengue)
- Hold That Tiger **Chỉ đạo nghệ thuật: Andrew Wong & Fongming Yang (The Muddy Basin Ramblers)
- I, I **Chỉ đạo nghệ thuật: Aaron Anderson & Eric Timothy Carlson (Bon Iver)
- Intellexual **Chỉ đạo nghệ thuật: Irwan Awalludin (Intellexual)
Hộp hoặc Phiên bản đặc biệt giới hạn được đóng gói tốt nhất
- Woodstock: Back to the Garden – The Definitive 50th Anniversary Archive **Chỉ đạo nghệ thuật: Masaki Koike (Nhiều nghệ sĩ)
- Anima **Chỉ đạo nghệ thuật: Stanley Donwood & Tchocky (Thom Yorke)
- Gold in Brass Age **Chỉ đạo nghệ thuật: Amanda Chiu, Mark Farrow & David Gray (David Gray)
- 1963: New Directions **Chỉ đạo nghệ thuật: Josh Cheuse (John Coltrane)
- The Radio Recordings 1939–1945 **Chỉ đạo nghệ thuật: Marek Polewski (Wilhelm Furtwängler & Berliner Philharmoniker)