Ngưu lục (chữ Hán: 牛錄; ), cũng gọi Tá lĩnh (佐领), là một đơn vị của Bát Kỳ thời nhà Thanh. Thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích kiến lập quân sự Kiến Châu Nữ Chân (1601), Tá lĩnh hình thành nên bởi 300 người.
Chức quan chưởng quản Tá lĩnh, Mãn văn gọi Ngưu lục ngạch chân (牛彔額真; ). Từ thời Thuận Trị trở về sau, đổi gọi Ngưu lục ngạch chân thành Ngưu lục chương kinh (牛彔章京), dần về sau thì Hán văn đều dùng cách gọi [Tá lĩnh] để chỉ chưởng quan. Năm Càn Long, quy định quan Tá lĩnh của Kỳ phân Tá lĩnh sẽ hàm Chính tứ phẩm, còn Tá lĩnh của Bao y sẽ bậc Tòng tứ phẩm.
Khái quát
Từ xã hội xưa của người Nữ Chân, hình thành nên chế độ ["Binh nông hợp nhất"; 兵农合一]. Sách Mãn Châu thực lục ghi lại, khi người Mãn săn thú, đem mỗi 10 người biên làm một Tiểu tổ, mỗi tổ ấy lại tuyển ra một thủ lĩnh, còn 9 người kia đều phải đưa một mũi tên cho thủ lĩnh, các Tiểu tổ ấy xưng gọi ["Ngưu lục"] - trong Mãn văn ý là "Đại tiễn". Từ đó, "Ngưu lục" trở thành một đơn vị cơ bản trong quân đội người Mãn Châu, thủ lĩnh gọi ["Ngạch chân"].
Năm Vạn Lịch thứ 11 (1583), Nỗ Nhĩ Cáp Xích vì đẩy mạnh quân sự Kiến Châu Nữ Chân, khuếch trương chế độ Ngưu lục, gia tăng thêm hình phạt và nâng cao kỷ luật. Hễ khi các bộ Nữ Chân lân cận quy phục, cũng theo lệ mà đem biên thành Ngưu lục. Chế độ Ngưu lục theo đó ngày càng cải biên, không chỉ số lượng, mà còn như một dạng sổ định hộ khẩu dân số của người Mãn Châu, cứ 300 người (hay hộ) làm thành Ngưu lục. Sau khi chế độ Bát kỳ hình thành, toàn bộ 8 kỳ đều có Ngưu lục, tùy vào biên chế mà nhiều hay ít.
Năm Thuận Trị thứ 17 (1660), Ngưu lục trong hán văn dịch thành "Tá", do đó Ngưu lục ngạch chân dịch thành ["Tá lĩnh"], lâu dần thì cụm từ Ngưu lục chỉ đơn vị hộ khẩu cũng đổi hết thành Tá lĩnh, và Tá lĩnh đồng thời cũng là tên chức quan hàm Tứ phẩm quản hạt Tá lĩnh ấy. Tá lĩnh của Mãn Châu kỳ phân, suốt thời Thanh có 319 cái, trong đó có 14 cái Bán phân. Tá lĩnh của Mông Cổ là 130 cái, Hán Quân là 206 cái, trong đó Bán phân của cả hai Kỳ phân này là ba cái. Bát kỳ Tá lĩnh tổng cộng thống kê có 664 cái.
Chế độ
Quản hạt của Tá lĩnh trong Bát kỳ là các quan Tá lĩnh hàm Tứ phẩm, lo về vấn đề hộ khẩu, công việc và thu nhập của những hộ gia đình có trong Tá lĩnh mà mình quản lý. Tuy nhiên, chế độ Bát kỳ có quan niệm "tài sản riêng" của hoàng tộc, tức là mỗi cá thể hoặc một nhóm Tá lĩnh đều sẽ có một "Chủ nhân", mà các chủ nhân này đều là Tông thất vương công. Các chủ nhân này đều xuất thân hoàng thất, và bắt buộc đều phải thuộc diện Nhập bát phân công, gồm 6 tước bậc là Thân vương, Quận vương, Bối lặc, Bối tử, Trấn Quốc công cùng Phụ Quốc công.
Việc phân Tá lĩnh cho các Tông thất vương công đều là khi họ được thụ tước và phong phân kỳ tịch, thuộc Hạ ngũ kỳ, số lượng Tá lĩnh họ được ban đều không cố định, tuy nhiên đều phải là số hiện hữu trong một kỳ ấy. Ví dụ như, ở Chính Hồng kỳ khi ấy có 20 cái Tá lĩnh; Hoàng đế quyết định sẽ phân cho A Thân vương quản 10 cái, B Quận vương quản 5 cái, C Bối lặc quản 3 cái và D Trấn Quốc công quản 2 cái. Như vậy, A Thân vương cùng B Quận vương, C Bối lặc và D Trấn Quốc công đều là các ["Lĩnh chủ"; 领主] của Chính Hồng kỳ, trong đó A là Lĩnh chủ lớn nhất, cũng gọi ["Kỳ chủ"; 旗主]. Hoàng tộc đời Thanh khác với đời Hán chính là vì không có đất phong. Nhưng thay vào đó, bọn họ lại có quyền sở hữu nhân lực Tá lĩnh, tức là là chủ nhân của toàn bộ thuộc hạ trong một Kỳ của mình. Đầu đời Thanh, thế lực Vương công đều rất khuếch đại, hơn hẳn từ thời Thuận Trị về sau, chính là thời kỳ đầu thì các Vương công đều đã quản lý một số lượng lớn thuộc hạ như vậy.
Đối với Tá lĩnh, có một loại khá đặc trưng gọi là ["Thế quản Tá lĩnh"; 世管佐领]. Đây là ân ban của hoàng thất Mãn Thanh cho một người, cho phép người đó giữ chức vụ Tá lĩnh này truyền cho hậu duệ vĩnh viễn. Có được Thế quản Tá lĩnh thường chỉ có 2 trường hợp, thứ nhất là người đó có quân công hoặc ngoại thích, và thứ hai là hậu duệ của Bộ trưởng một bộ tộc. Điển hình nhất là nhà Sa Tế Phú Sát thị của Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu, có quân công mà có Thế quản Tá lĩnh, trong khi đó nhà của Kế Hoàng hậu Na Lạp thị có được Thế quản Tá lĩnh do là hậu duệ của các Bối lặc Huy Phát.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngưu lục** (chữ Hán: 牛錄; ), cũng gọi **Tá lĩnh** (佐领), là một đơn vị của Bát Kỳ thời nhà Thanh. Thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích kiến lập quân sự Kiến Châu Nữ Chân (1601),
**Kỳ cổ Tá lĩnh** (, ) là một loại Bao y Tá lĩnh, hợp thành từ nhân khẩu người Hán sớm quy phụ nhà Thanh, vì vậy xưng là “**Bao y Hán Quân**” hoặc “**Kỳ
thumb|Cờ hiệu của _"Tương Hoàng kỳ"_ - quân kỳ do Hoàng đế nắm giữ **Kỳ phân Tá lĩnh hạ nhân** (chữ Hán: 旗分佐领下人; ), còn được gọi là **Ngoại Tá lĩnh hạ nhân** (外佐领下人), là
**Linh miêu đuôi cộc** (danh pháp khoa học: _Lynx rufus_) là một loài động vật hữu nhũ Bắc Mỹ thuộc họ mèo Felidae xuất hiện vào thời điểm tầng địa chất Irvingtonian quanh khoảng 1,8
**Linh miêu đồng cỏ** (danh pháp: **_Leptailurus serval_**) hay **serval** hay **tierboskat**, là một loài mèo hoang dã phân bố tại châu Phi. Đây là thành viên độc nhất thuộc chi _Leptailurus_ và được nhà
**Linh dương đồng cỏ Cape** (tên khoa học **_Kobus leche venterae_**) là một phân loài của loài linh dương đồng cỏ Kobus leche. Chúng là một phân loài nay đã tuyệt chủng của đa dạng
**Linh dương bò lam** (_Boselaphus tragocamelus_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Pallas mô tả năm 1766. Loài này thường thấy trong tự nhiên ở trung
**Chi Linh lăng** hay chi **Cỏ ba lá thập tự** (danh pháp khoa học: **_Medicago_**) là một chi thực vật trong họ Đậu (_Fabaceae_), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Linh dương lam** (trong tiếng Anh có tên là **bluebuck** hoặc **blue antelope**, danh pháp hai phần: _Hippotragus leucophaeus_), thỉnh thoảng cũng được gọi là **blaubok**, là 1 loài linh dương đã tuyệt chủng. Đây
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
**Linh dương đầu bò đen** (tiếng Anh: **black wildebeest** hay **white-tailed gnu** (_linh dương đầu bò đuôi trắng_) (danh pháp hai phần: _Connochaetes gnou_) là một trong hai loài **_linh dương đầu bò_** (_wildebeest_) có
:''Army Man chuyển hướng ở đây, xem thêm tạp chí hài Army Man (tạp chí). Đối với loạt trò chơi điện tử xin xem Army Men (sê-ri trò chơi). nhỏ|Tác chiến cùng khí tài. **Lính
**Linh dương sừng xoắn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Addax nasomaculatus_**), còn được gọi là _linh dương trắng_ (_white antelope_) là một loài linh dương thuộc chi _Addax_, sinh sống tại hoang mạc Sahara
nhỏ|317x317px|Thế giới linh hồn **Thế giới linh hồn**, theo thuyết duy linh, là thế giới hoặc cõi sống của các linh hồn, cả thiện hay ác của những biểu hiện tâm linh khác nhau. Trong
**Mỹ Linh Tour 2018 _–_ Thời gian** là chuyến lưu diễn thứ tư của ca sĩ Mỹ Linh nhằm quảng bá cho album phòng thu _Chat với Mozart II_ (2018). Đây là tour diễn cuối
**Linh dương Saiga**, tên khoa học **_Saiga tatarica_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Linnaeus mô tả năm 1766.. ## Phân bố và môi trường sống Linh dương
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Linh dương sừng mác** (tiếng Anh: _Scimitar oryx_ hoặc _Scimitar-horned oryx_, hay còn có tên _Sahara oryx_), danh pháp hai phần: _Oryx dammah_, là một loài linh dương thuộc chi _Oryx_ hiện nay đã tuyệt
nhỏ|linh ảnh [[Giê-su|Chúa Giê-xu Ki-tô do hoạ sĩ nổi tiếng Nga Andrei Rublev vẽ.]] **Linh ảnh**, **ảnh thánh**, **thánh tượng**, hay **ảnh tượng**, (tiếng Anh: _icon_, chữ Hi Lạp: _Αγιογραφία_, chữ Nga: _Икона_, chữ Hán:
**Linh hồn hướng dẫn**, theo thuyết duy linh phương Tây, là một thực thể vẫn còn ở lại như một linh hồn ngừng đầu thai đóng vai trò là người dẫn dắt hoặc bảo hộ
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
nhỏ|phải|Một tu sĩ Công giáo làm nghi lễ trừ tà Trong Cơ đốc giáo, **nghi lễ trừ tà** là việc thực hành những nghi thức làm phép đánh đuổi con quỷ dữ ra khỏi một
**Linh cẩu đốm** hay **linh cẩu cười** (_Crocuta crocuta_) (tiếng Anh: **Spotted Hyena** hay **Laughing Hyena**) là một loài trong Họ Linh cẩu (_Hyaenidae_) của Bộ Ăn thịt hiện được phân loại là thành viên
**Chi Linh miêu** (danh pháp khoa học: **_Lynx_**) là một chi chứa 4 loài mèo hoang kích thước trung bình. Do sự lộn xộn đáng kể trong phân loại họ Mèo hiện nay, nên một
**Linh dương Grant** (tên khoa học: **_Nanger granti_**) là một phân loài trong chi Linh dương Gazelle thuộc loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grant mô tả năm
**Linh dương hươu**, danh pháp khoa học: _Gazella_, là tên gọi chung cho nhiều loài linh dương thuộc chi _Gazella_, họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Tên gọi gazelle bắt nguồn tiếng Ả Rập, tên gọi غزال
**Linh dương sừng thẳng tai rìa** (danh pháp ba phần: _Oryx beisa callotis_) là một phân loài của loài linh dương sừng thẳng Đông Phi. Đây là một trong những loài động vật sa mạc,
**Linh dương sừng móc Bubal** hay còn gọi đơn giản là **Linh dương Bubal** hay **Bubal** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus bubal_) là một phân loài đã tuyệt chủng lần đầu tiên được mô
**Đỗ Mỹ Linh** (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Mỹ Linh**, là một nữ ca sĩ, nhà viết ca từ và huấn luyện viên thanh nhạc người
**Linh miêu tai đen** (tiếng Anh: **caracal**, ) danh pháp hai phần: _Caracal caracal_, là một loài động vật thuộc họ mèo có kích thước trung bình khoảng chiều dài. Linh miêu tai đen thỉnh
**Linh dương Tây Tạng** hay **chiru** (danh pháp khoa học: _Pantholops hodgsonii_) (, phát âm ; , Hán-Việt: _Tạng Linh dương_) là một loài động vật cỡ vừa bản địa cao nguyên Tây Tạng. Tổng
**Linh dương Thomson**, tên khoa học **_Eudorcas thomsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Günther mô tả năm 1884. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**Linh dương Lelwel** hay còn gọi là **linh dương Jackson** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus lelwel_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Chúng là phân loài linh dương có nguồn
**Linh dương đen lớn** hay còn gọi đơn giản là **linh dương đen** (Danh pháp khoa học: _Hippotragus niger variani_) là một phân loài của loài Linh dương đen Đông Phi phân bố ở trung
thumb|Ba linh mục Phêrô Nguyễn Văn Tường, Phêrô Đậu Quang Lĩnh và Gioan Baotixita Nguyễn Thần Đồng trước phiên tòa đại hình ngày 18 tháng 10 năm 1909. Linh mục Lĩnh là người đeo gông
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ Quy_._ nhỏ|phải|Thủy Nguyên thần quy-Con rùa ở sông Thông Thiên hà trong Tây Du Ký **Linh Quy** (chữ Hán: 靈龜/_língguī_; tiếng Nhật: _Reiki_/霊亀; tiếng Anh: _Spirit turtle_) hay
**Tượng Đức Mẹ trên núi Tà Pao** (gọi tắt là **tượng Đức Mẹ Tà Pao**; tiếng Pháp: _Notre Dame de Ta Pao_) nằm ở xã Đồng Kho, tỉnh Lâm Đồng. Tượng Đức Mẹ này đúc
**Linh dương đồng cỏ phương nam** hay **Linh dương đồng cỏ** (danh pháp khoa học: _Kobus leche_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Gray mô tả
**Linh dương đen Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Antilope cervicapra_) là loài linh dương phân bố tại **tiểu lục địa Ấn Độ**. Đây là loài linh dương đặc hữu tại khu vực này. Loài
**Linh dương hoẵng** hay **kỉ linh** (tên khoa học **_Cephalophinae_**) là một phân họ động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Phân họ này được Blyth miêu tả năm 1840. Phân họ
**Linh hồn tâm giao** hoặc **bạn tâm giao** () là nhân vật mà người ta có cảm giác gắn bó sâu sắc hoặc tự nhiên. Điều này có thể liên quan đến sự tương đồng,
nhỏ|phải|Một con khỉ đuôi dài, chúng là loài thông minh, có những con khỉ láu cá trong các khu du lịch còn biết giựt đồ của du khách để trao đổi thức ăn nhỏ|phải|Một con
**Linh dương sừng móc miền Tây** hay **linh dương sừng móc lớn** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus major_) là một phân loài của loài alcelaphus buselaphus, chúng là một loài linh dương bản địa
Một bức vẽ năm 1927 về tinh tinh, một con vượn (trên cùng bên phải) và hai con đười ươi (chính giữa và dưới cùng): Con tinh tinh ở phía trên bên trái đang trèo
**Linh vật** là một người, con vật hoặc đồ vật được cho là mang lại may mắn, hoặc bất cứ điều gì được sử dụng làm hình ảnh nhận diện cho một nhóm người, chẳng
**Nhóm lũy linh** cùng với nhóm giải được là các cấu trúc cơ bản của đại số trừu tượng. ## Định nghĩa ### Chuỗi tâm trên Tồn tại một nhóm là _lũy linh_ nếu
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng