Sylvit là kali chloride (KCl) ở dạng khoáng vật tự nhiên. Nó tạo thành các tinh thể trong khối, các phương hệ thống rất giống với muối mỏ thông thường, halit (NaCl). Trên thực tế đó là hai dạng đồng hình. Sylvit không màu đến màu trắng, pha màu vàng và đỏ do tạp chất sắt oxide. Sylvit có độ cứng Mohs là 2,5, khối lượng riêng 1,99, chỉ số khúc xạ 1,4903. Sylvit có vị mặn đắng chát khác biệt.
Sylvit là một trong những khoáng vật cuối cùng kết tủa từ dung dịch bốc hơi (evaporite). Như vậy, nó chỉ được tìm thấy ở các khu vực nước muối rất khô. Tác dụng chính của nó là nguyên liệu cho sản xuất phân bón kali.
Tên gọi của nó bắt nguồn từ tiếng Latinh "sal digestibus Sylvii" nghĩa là muối của Sylvius, đặt theo tên của François Sylvius de le Boe (1614-1672), một bác sĩ kiêm nhà hóa học ở Leyden, Hà Lan.
thumb|Sylvit
thumb|Sylvit từ [[Đức]]
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sylvit** là kali chloride (KCl) ở dạng _khoáng vật tự nhiên_. Nó tạo thành các tinh thể trong khối, các phương hệ thống rất giống với muối mỏ thông thường, halit (NaCl). Trên thực tế
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Carnalit** hay **Cacnalit**, còn được viết là **các-na-lít**, là một khoáng vật hình thành do bốc hơi, thành phần kali magiê chloride ngậm nước có công thức KMgCl3•6(H2O).Hoặc có thể có công thức KCl.MgCl2.6H2O.Nó có
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
**Kali chloride** (**KCl**) là một muối của kali với ion chloride với công thức hóa học **KCl**. Nó không mùi và có tinh thể thủy tinh màu trắng hoặc không màu. Chúng cũng có thể
**Xác định niên đại tuyệt đối** hay **Xác định độ tuổi tuyệt đối** là quá trình xác định niên đại cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ và
**Chlor** (hay **clo**, danh pháp IUPAC là **chlorine**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Cl** và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử
**Halit** là một loại khoáng vật của natri chloride (NaCl), hay còn gọi là **thạch diêm** hoặc **đá muối**. Halit tạo thành các tinh thể đẳng cực. Thông thường nó không màu hoặc hơi vàng,
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Clinker** là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450 °C của đá vôi - đất sét, vỏ sò và một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, boxide, cát, ... Clinker (thành phần
Thuật ngữ **chloride** () có thể đề cập đến ion chlor (), nguyên tử chlor tích điện âm, hoặc nguyên tử chlor không tích điện liên kết cộng hóa trị với phần còn lại của
thumb|Sylvinite from [[Perm Krai, Russia]] **Sylvinit** hay **Xinvinit** là một loại đá trầm tích gồm các hỗn hợp cơ học của khoáng chất Sylvit (KCl, hoặc chloride kali) và halit (NaCl, hoặc natri chloride) chất
**Caesi chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học CsCl. Chất rắn không màu này là một nguồn quan trọng của các ion caesi trong một loạt các ứng dụng thích
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
**Định tuổi bằng kali - argon**, **định tuổi K-Ar** hay **xác định niên đại bằng kali - argon** là một phương pháp _xác định niên đại bằng bằng đồng vị phóng xạ_ cho mẫu vật