✨Caesi chloride

Caesi chloride

Caesi chloride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học CsCl. Chất rắn không màu này là một nguồn quan trọng của các ion caesi trong một loạt các ứng dụng thích hợp. Cấu trúc tinh thể của nó tạo thành một loại cấu trúc chính, trong đó mỗi ion caesi được liên kết với 8 ion clo. Caesi chloride hòa tan trong nước và tồn tại trong tự nhiên như tạp chất trong khoáng vật carnallit (tối đa 0.002%), sylvit và kainit. Không đến 20 tấn CsCl được sản xuất hàng năm trên toàn thế giới, chủ yếu từ một khoáng chất pollucit có chứa caesi.

Caesi chloride được sử dụng rộng rãi trong cấu trúc thuốc trong máy ly tâm isopycnic để tách các loại DNA. Nó là một thuốc thử trong hóa phân tích, nơi nó được sử dụng để xác định ion theo màu sắc và hình thái học của kết tủa. Khi được làm giàu hạt nhân phóng xạ, chẳng hạn như 137CsCl hoặc 131CsCl, caesi chloride được sử dụng trong các ứng dụng y học hạt nhân như điều trị ung thư và chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Một hình thức điều trị ung thư khác đã được nghiên cứu có sử dụng CsCl không phóng xạ thông thường. Trong khi caesi chloride thông thường có độc tính thấp đối với người và động vật, CsCl phóng xạ dễ gây ô nhiễm môi trường do sự hòa tan cao của CsCl trong nước. Sự phân tán của bột 137CsCl từ một hộp nặng 93-gam vào năm 1987 tại Goiânia, Brazil, đã dẫn đến một trong những tai nạn rò rỉ phóng xạ tồi tệ nhất, khi đã làm chết 4 người và ảnh hưởng trực tiếp tới hơn 100.000 người.

Độc tính

Caesi chloride có độc tính thấp đối với người và động vật. Liều gây chết trung bình (LD50) của nó ở chuột là 2300 mg / kg trọng lượng cho uống và 910 mg / kg tiêm tĩnh mạch. Độc tính nhẹ của CsCl có liên quan đến khả năng làm giảm nồng độ kali trong cơ thể và thay thế một phần kali trong quá trình sinh hóa. Tuy nhiên, khi uống với số lượng lớn, có thể gây ra sự mất cân bằng đáng kể về kali và dẫn đến chứng giảm kali huyết, rối loạn nhịp tim, và ngừng tim cấp tính. Tuy nhiên, bột caesi chloride có thể gây kích ứng niêm mạc và gây ra hen phế quản.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Caesi chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học CsCl. Chất rắn không màu này là một nguồn quan trọng của các ion caesi trong một loạt các ứng dụng thích
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Franci chloride** là một hợp chất vô cơ có tính phóng xạ có công thức hóa học **FrCl**. Nó được dự đoán là một chất rắn màu trắng và hòa tan trong nước. Tính chất
**Caesi fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học CsF, thường gặp với dạng một chất rắn trắng hút ẩm. Nó được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ như là
**Caesi hydride** (công thức phân tử: CsH) là một hợp chất vô cơ của caesi và hydro, là một hydride của kim loại kiềm. Đây là chất đầu tiên được tạo ra bởi photon hình
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Germani đichloride** là một hợp chất vô cơ của germani và clo với công thức hóa học **GeCl2**. Nó là một chất rắn màu vàng nhạt và chứa germani ở trạng thái oxy hóa +2.
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
**Poloni-210** là một đồng vị của nguyên tố Poloni, được khám phá đầu tiên bởi khoa học gia Marie Curie vào cuối thế kỷ 19. Poloni-210 là một chất cực độc, chỉ cần một lượng
|- | colspan="2" style="text-align:center" | thế=2-D skeletal version of the ammonium ion|170x170px|2-D skeletal version of the ammonium ion |- ! scope="row" |Danh pháp IUPAC | Amoni |- ! scope="row" |Tên hệ thống | Azani |-