✨Súng máy hạng nhẹ

Súng máy hạng nhẹ

nhỏ|phải|Khẩu [[RPK, một trong những mẫu súng máy hạng nhẹ cỡ 7,62 mm thông dụng trong các nước Khối Warszawa.]] Súng máy hạng nhẹ (tiếng Anh: light machine gun - LMG) hay súng trung liên là một loại vũ khí bộ binh được thiết kế để có sử dụng và di chuyển bởi một người lính, cá nhân, có hay không có một sự trợ giúp của người khác, được sử dụng tại đầu chiến tuyến để có thể hỗ trợ bộ binh tác chiến. Các súng máy hạng nhẹ thường được xếp chung với nhóm vũ khí tác chiến theo đội hình tự động.

Súng máy hạng nhẹ có thể được phân biệt bởi cả hình dáng và mục đích sử dụng trên chiến trường. Nó thường bắn liên hoàn 8-10 viên và luôn luôn có chân chống, còn những đặc điểm như bắn liên thanh liên tiếp và được gắn với bệ chống ba chân là của súng máy hạng trung. Một số loại súng (tùy vào mục đích sử dụng chính) mà có thể được xem như súng máy hạng nhẹ và cũng được xem là súng máy hạng trung. Như quy tắc chung nếu nó được gắn vào chân chống thì có thể xem là súng máy hạng nhẹ, còn nếu nó được gắn vào bệ chống ba chân thì sẽ được xem như là súng máy hạng trung, còn nếu nó sử dụng loại đạn 10 mm hoặc hơn khi đó nó trở thành súng máy hạng nặng. Các mẫu súng máy hạng nhẹ thường sử dụng loại đạn nhỏ hơn súng máy hạng trung, chúng nhẹ và có mật độ cao hơn khi bắn.

Khẩu súng máy hạng nhẹ đầu tiên được công nhận là khẩu Madsen của Đan Mạch đưa vào sử dụng năm 1902. Các loại súng máy hạng nhẹ ví dụ như khẩu Lewis của Anh được sử dụng lần đầu tiên trong chiến tranh thế giới thứ nhất nó được dùng để tăng hỏa lực của bộ binh. Đến cuối Thế chiến thứ hai, súng máy hạng nhẹ gần như được biên chế vào ít nhất một khẩu cho mỗi tiểu đội hay một đội, và những đội lính hiện đại đóng ở những nơi có vị trí chiến lược điều được trang bị súng máy hạng nhẹ.

Có thể bắn súng máy hạng nhẹ ngang hông hoặc khi di chuyển tuy nhiên vấn đề nằm ở chỗ nó chẳng bao giờ chính xác. Dù vậy các pháo thủ sử dụng M249 báo cáo rằng thao tác bắn ngang hông kèm với việc bặng được gắn cố định sẽ dễ dàng điều khiển và chính xác hơn, khi bắn ngang ngực tay giữ nòng súng phía trước chếch xuống một chút có thể làm giảm độ giật. Báo cáo cũng nói rằng nó làm giảm độ lệch cũng như tăng tầm hoạt động để thấy được mục tiêu hơn là việc họ phải đứng đằng sau khẩu súng. Loại đạn 5.56mm nhỏ hơn đã tạo ra được sự khác biệt với loại đạn 7,62mm khi mà nó tạo ra độ giật ít hơn. Ngoại trừ việc chúng thường bắn trong tư thế cuối xuống khi sử dụng chân chống. Rất nhiều súng máy hạng nhẹ (như khẩu Bren hay M1918 Browning Automatic Rifle) sử dụng hộp đạn. Phần còn lại như khẩu MG 34 sử dụng được cả dây đạn hay hộp đạn. Súng máy hạng nhẹ hiện đại được thiết kế để có thể bắn được nhiều hơn những loại đạn nhỏ hơn và có xu hướng sử dụng dây đạn. Một số loại súng máy hạng nhẹ như khẩu RPK của Nga đã được sửa đổi thiết kế từ loại sturmgewehr. Nó mang một hộp đạn lớn hơn, với một nòng súng nặng (dày) hơn để chống lại việc bị quá nóng và mạnh mẽ hơn nó có hỗ trợ bắn liên thanh liên hoàn và chân chống. Những mẫu mới khác như khẩu FN Minimi sử dụng cả dây đạn hoặc hộp đạn tách rời.

Các ví dụ điển hình

Thập niên 1900 – Thập niên 1940

nhỏ|[[Degtyarov DP|DP-27]] nhỏ|[[RPD]] Madsen (Nhiều loại đạn) Fusil mitrailleur Mle 1915 CSRG "Chauchat" (8×50mmR Lebel) Hotchkiss Mle 1909 Benet-Mercie (8×50mmR Lebel) Lewis (.303 British,.30-06 Springfield) Bergmann MG15 nA (7,92×57mm) Browning BAR M1918 (.30-06 Springfield) Browning M1919A6 (LMG với chân chống ngắn) Maxim-Tokarev (7.62×54mmR) Hotchkiss Mle 1922 Shiki 11 (6,5×50mm Arisaka) ZB vz. 26 (7,92×57 mm) Degtyarov DP-28 (7,62×54mmR) MAC 24/29 (7,5×54mm 1929C) Trung liên Kiểu 96 (6,5×50mm Arisaka) Trung liên Kiểu 97 (7,7×58mm Arisaka) Bren (.303 British) RPD (7,62×39mm) RPK (7,62×39mm)

Thập niên 1950 – Thập niên 1970

vz. 52 (7,62×45mm vz. 52, 7.62×39mm) FAL 50.41 & 50.42 (7.62×51mm NATO) L4A1 Bren (7,62×51mm NATO) Stoner 63 (5,56×45mm NATO) *Mendoza RM2 (.30-06 Springfield)

Thập niên 1970 - ngày nay

nhỏ|[[IMI Negev]] RPK-74 (5,45×39 mm) FN Minimi (5,56×45mm NATO) Steyr AUG H-BAR (5,56×45 mm NATO) CETME Ameli (5,56×45mm NATO) Ultimax 100 (5,56×45mm NATO) LMG Kiểu 81 (7,62×39mm) M249 Squad Automatic Weapon (5,56×45mm NATO) Mk 48 Mod 0 (7,62×51mm NATO) L86 LSW (5,56×45mm NATO) Heckler & Koch MG36 (5,56×45mm NATO) IMI Negev (5,56×45mm NATO) QBB-95 (5,8×42mm DBP87) INSAS (5,6×45mm NATO) Heckler & Koch MG4 (5,56×45mm NATO)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Shiki 11** (十一年式軽機関銃, Jyūichinen-shiki Kei-kikanjū) là súng máy hạng nhẹ được quân đội Hoàng gia Nhật Bản sử dụng trong các cuộc chiến trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến lớn và suốt chiến tranh
nhỏ|phải|Khẩu [[RPK, một trong những mẫu súng máy hạng nhẹ cỡ 7,62 mm thông dụng trong các nước Khối Warszawa.]] **Súng máy hạng nhẹ** (tiếng Anh: _light machine gun_ - **LMG**) hay **súng trung liên**
**Shiki 99** (九九式軽機関銃, きゅうきゅうしきけいきかんじゅう, Kyūkyū-shiki Kei-kikanjū) là loại súng máy hạng nhẹ được quân đội hoàng gia Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử và phát triển nhỏ|Thượng
**Trung liên Kiểu 96** (九六式軽機関銃 Kyūroku-shiki Kei-kikanjū) là một loại trung liên được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ trước và trong Thế chiến thứ hai. Súng được đánh giá là bền,
Lính thủy đánh bộ đang bắn [[M240G tại trại Hansen, ở Okinawa]] **Súng máy hạng nặng** (thuật ngữ tiếng Anh: **heavy _machine gun**_ - **HMG**) hay **súng đại liên** là thuật ngữ hiện đại thường
Khẩu [[MG 08 của Đức.]] Khẩu [[Browning M2 với bệ chống ba chân]] Khẩu [[DShK của Liên Xô gắn trên xe tăng TR-85.]] **Súng máy hạng nặng** (thuật ngữ tiếng Anh: **_H**eavy **m**achine **g**un_ -
Súng máy Lewis là một trong những loại súng máy hạng trung (còn gọi là trung liên) đầu tiên được sản xuất đại trà và được sử dụng rất nhiều trong Thế chiến thứ nhất
là súng máy hạng nhẹ cố định trên máy bay được sử dụng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó là súng máy hạng nhẹ chuẩn của
**LMG Shiki 97** (九七式車載重機関銃, Kyūnana-shiki Shasai-jūkikanjū) là một trong những loại súng máy tiêu chuẩn sử dụng trên các xe tăng hoặc xe thiết giáp của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh
, được biết nhiều với tên **Shiki 92**, là loại súng máy được thiết kế như một loại súng phòng không. Đây là loại súng máy tiêu chuẩn có thể di chuyển được lắp đặt
**Shiki 92** (九二式重機関銃, きゅうにしきじゅうきかんじゅう, Kyūnishiki jūkikanjū) là loại súng máy hạng nặng tiêu chuẩn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản được đưa vào phục vụ năm 1932 và được quân đội Nhật và Mãn
**Shiki 1** (一式重機関銃, Iti-shiki juu-kikanjuu) là một trong những loại súng máy hạng nặng tiêu chuẩn của quân đội hoàng gia Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai từ năm 1941. Nó đôi
Súng máy [[PK (súng máy)|PK của Lục quân Iraq|thế=]] **Súng máy**, còn gọi là **súng liên thanh**, là một loại súng có thể bắn hoàn toàn tự động, có khả năng bắn thành các loạt
thumb|Khẩu PKM của Nga. **Súng máy đa chức năng** hay **súng máy đa năng** (thuật ngữ tiếng Anh: **_g**eneral-**p**urpose **m**achine **g**un_ - **GPMG**) là loại súng máy có khả năng tác chiến mạnh như súng
**Danh sách súng máy** là trang liệt kê các loại súng máy. ### Súng máy cá nhân loại nhẹ/súng máy theo tổ *Besal *Bren (L4) *Browning wz.1928 *Charlton Automatic Rifle *Chauchat *Súng trường tự động
**Súng máy đa dụng kiểu năm 1967** (tiếng Trung: _1967年式通用機槍_, _1967 niên thức thông dụng cơ thương_), ngắn gọn là **Súng máy kiểu 67** (_67式機槍, 67 thức cơ thương_), hoặc **Type 67** trong các tài
**PK** (tiếng Nga: **П**улемёт **К**алашникова, Pulemyot Kalashnikova) là loại súng máy đa năng được thiết kế từ thời Liên Xô và hiện tại Nga vẫn sử dụng. Loại súng này được giới thiệu vào năm
**RPK** là súng máy cá nhân do kĩ sư Mikhail Kalashnikov của Liên Xô thiết kế, súng được đưa vào biên chế Quân đội Xô Viết năm 1962 để nhằm mục đích thay thế DP
**INSAS** viết tắt của **Indian Small Arms System** (hệ thống vũ khí cầm tay Ấn Độ) là một loại súng trường tấn công được sản xuất bởi Indian State Ordnance Factory Board tại Ishapore. INSAS
**M1918 Browning Automatic Rifle** là loại súng máy hạng nhẹ được quân đội Mỹ sử dụng trong Thế chiến 1 (cuối cuộc chiến), Thế chiến 2 và nhiều cuộc chiến khác sau đó nữa. Đây
**Súng máy Bren**, thường được biết với tên gọi **Bren Gun** (hay đơn giản là **Bren**). Nó là một loại súng máy hạng nhẹ, súng trung liên được quân đội Anh sử dụng trong suốt
- Có nghĩa là "Xe bọc thép hạng nhẹ loại 94", còn được gọi là TK, Viết tắt của Tokushu Keninsha, nghĩa đen là "Máy kéo đặc biệt". Nó là một loại khinh tăng tăng
thumb|300x300px|Xe tăng hạng nhẹ M8 với pháo 105 mm **Tăng hạng nhẹ** là một trong các biến thể đầu tiên của xe tăng, được thiết kế cho việc di chuyển nhanh và thường dùng trong
**Súng máy hạng nhẹ kiểu 95**(tiếng Trung Quốc: _95式班用機槍_; 95 thức ban dụng cơ thương), phổ biến với tên mã **QBB-95**, là một loại súng máy hạng nhẹ có thiết kế băng đạn gắn phía
Trong Chiến tranh thế giới thứ II, **M2** là xe tăng hạng nhẹ tham chiến với Lục quân Hoa Kỳ, thuộc tiểu đoàn tăng 1 trên đảo Guadalcanal vào năm 1942, phục vụ trong các
Súng **Steyr AUG** (_Armee Universal Gewehr_ = súng quân dụng phổ thông) là một loại súng trường tấn công của Áo theo kiểu Bullpup với cỡ đạn 5,56x45mm NATO. Súng được công ty Steyr Mannlicher
**Degtyarov DP** (tiếng Nga:**Пулемёт Дегтярёвa Пехотный**,_ Pulemyot Degtyaryova Pekhotny_) hay còn gọi là **DP-27** là loại súng máy hạng nhẹ sử dụng loại đạn 7.62×54mmR do Vasily Alekseyevich Degtyaryov thiết kế.(Lưu ý: DP-27 chưa bao
phải|Súng máy [[Browning M2]] **Súng tự động** là loại súng có cơ cấu trích một phần năng lượng khi bắn đẩy vỏ đạn đã sử dụng ra ngoài, và nạp một viên đạn mới. Thuật
**IMI Negev** là loại súng máy hạng nhẹ dùng đạn 5.56mm NATO do công ty công nghiệp vũ khí Israel Military Industries (gọi tắt là IMI) của Israel sản xuất. Nhằm bổ sung và thay
**RPK-16** là một phiên bản hiện đại hóa của súng máy hạng nhẹ RPK-74. Nó được thiết kế để thay thế cho dòng súng RPK-74 cũ sử dụng loại đạn 5,45x39mm. RPK-16 có thiết kế
nhỏ|300x300px|[[Hàng không mẫu hạm Ý Giuseppe Garibaldi]] **Tàu sân bay hạng nhẹ** hay **tàu sân bay hạng nhẹ hạm đội** là một kiểu tàu sân bay nhỏ hơn tàu sân bay tiêu chuẩn trong hải
**Fucile Mitragliatore Breda Modello 30** là loại súng máy hạng nhẹ được quân đội Ý sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Breda 30 được biết đến nhiều như một loại vũ khí
**Galil** là một dòng súng công kích của Israel do Yisrael Galili and Yaacov Lior thiết kế vào cuối thập niên 1960 và được công ty Israel Military Industries Ltd (nay là Israel Weapon Industries
**Heckler & Koch MG4** hay **HK MG4** là loại súng máy hạng nhẹ sử dụng loại đạn 5.56x45mm NATO với cơ cấu nạp dây đạn được chế tạo bởi công ty Heckler & Koch của
**Súng máy RPK-74** (tên tiếng Nga: Ручной пулемёт Калашникова образца 1974 года, РПК-74) là một loại súng máy tự động của tổ được phát triển bởi hãng thiết kế Kalashnikov Design Bureau của Liên xô
**Dror** là loại súng máy hạng nhẹ được đưa vào phục vụ sớm nhất trong lực lượng quân đội của Israel. Chế tạo trước cả khi nhà nước Israel hình thành năm 1948, nhiều xưởng
**Súng máy Vickers** hoặc súng Vickers là tên loại súng máy làm mát bằng nước với cỡ nòng 0,303 inch (7,7 mm). Súng máy Vickers được dùng cho quân đội Anh và khối Thịnh vượng chung
**Xe tăng 6 tấn M1917** (Tiếng Anh: _Six-ton ​​Tank M1917_), còn được gọi là "Ford hai chỗ ngồi" - là một loại xe tăng hạng nhẹ do Mỹ chế tạo trong Chiến tranh thế giới
**Chauchat** () là khẩu súng máy hạng nhẹ tiêu chuẩn của Quân đội Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914–18). ## Cấu Tạo Chiều dài:1,2 mét Trọng lượng 9,07 kilôgam(20bl) Tốc độ bắn
**Furrer M25** còn được biết đến như **Fusil-mitrailleur modèle 1925**, **LMG-25** hay **FM-25** là loại súng máy hạng nhẹ do đại tá Furrer tại xưởng công binh Thụy Sĩ thiết kế vào những năm 1920
**Xe tăng hạng nhẹ M8** (**M8 armored gun system-xe bọc thép mang pháo** (**M8 AGS**)), đôi khi còn được biết với tên gọi **Buford**, là một loại xe tăng hạng nhẹ của Mỹ được phát
nhỏ|Một khẩu [[súng ngắn bán tự động SIG Pro]] **Súng** là một loại vũ khí sử dụng lực đẩy của thuốc súng để bắn đạn qua nòng súng nhằm gây sát thương hoặc tiêu diệt
**MG-42** (_Maschinengewehr 42_ – Súng máy kiểu năm 1942) là súng máy đa năng hạng nhẹ dùng đạn cỡ 7,92×57mm do Đức Quốc xã thiết kế và phát triển, được chấp nhận trang bị cho
nhỏ|Từ trên xuống dưới: [[B40|RPG-2, Karabiner 98k, Mosin Nagant M44, CKC, AK47.]] phải|nhỏ|Một người nữ lính [[Hải quân Hoa Kỳ|Hải quân Mỹ đang dùng khẩu Mk 18 Mod 1 carbine bắn vào một mục tiêu.]]
**L1A1 Self-Loading Rifle,** còn được gọi là **SLR** (Self-Loading Rifle), chỉ định **C1A1** với Quân đội Canada **(C1)** hay ở Mỹ là **"mẫu inch" FAL,** là một phiên bản Anh của Súng trường chiến đấu
**M240** là tên gọi chính thức của Quân đội Hoa Kỳ cho khẩu FN MAG (Mitrailleuse d`Appui Général) - một loại súng sử dụng dây băng đạn, dùng cỡ đạn 7.62x51mm NATO, cơ cấu trích
**_Maschinengewehr_ 34**, viết tắt là **MG-34**, là một loại súng máy của Đức Quốc xã. Súng sử dụng loại đạn 7.92x 57mm Mauser, được sản xuất từ năm 1934 đến năm 1945. Nó làm mát
**Súng máy hạng nhẹ M249** (Light Machine Gun, 5.56 mm, M249)**,** trước đây được gọi là **Súng máy cấp tiểu đội M249** (M249 Squad Automatic Weapon - SAW), là một biến thể của FN Minimi dành
**Súng trường M14** có tên chính thức là **United States Rifle, 7.62 mm, M14**, là một khẩu súng trường bán tự động sử dụng loại đạn 7,62×51mm NATO (.308 Winchester) của Mỹ. Nó từng là súng
**Browning M1919** là một loại súng máy đa chức năng, súng máy hạng trung cỡ nòng 7.62mm của Mỹ, đây là một trong những súng máy nổi tiếng nhất của John Browning. Nó được quân