✨Sự đoan trang

Sự đoan trang

nhỏ|phải|Một bạn nữ che mặt khi cười là biểu hiện của sự đoan trang, chừng mực nhỏ|phải|Đồ họa của AI về một bạn nữ trẻ gốc Á trong bối cảnh đương đại, phụ nữ Á Đông vốn có tiếng về sự dung dị Sự đoan trang (modesty) hay đoan chính (demureness) hay trang nhã là một cách cư xử đúng mực và ăn mặc nhã nhặn nhằm tránh việc khiêu gợi sự gợi dục, ham muốn ở người khác. Từ đoan chính trong tiếng Anh xuất phát từ tiếng Latin là Modestus có nghĩa là trong chừng mực. Các chuẩn mực về sự đoan trang, đoan chính phụ thuộc vào văn hóa và bối cảnh và rất khác nhau, ví dụ như trong Khổng giáo đề cao các đức tính của người phụ nữ là Công, Dung, Ngôn, Hạnh, ở đạo Hồi giáo thì nghiêm ngặt trong trang phục Hồi giáo đề cao sự che đậy kín đáo như là sự khiêm nhường đức hạnh của phụ nữ. Việc sử dụng cụm từ thiếu đoan chính chỉ việc ăn mặc thiếu kín đáo để lộ một số bộ phận cơ thể có thể bị coi là không phù hợp hoặc bị xã hội chê cười là cung cách thiếu tiết chế và khiếm nhã.

Ở một số xã hội, sự đoan trang có thể liên quan đến việc phụ nữ che kín cơ thể và không nói chuyện với những người đàn ông không phải là thành viên gia đình trực hệ, ở những xã hội khác, áo tắm một mảnh được coi là trang nhã, nền nã trong khi mặc bikini thường thì không được xem là như vậy. Ở một số quốc gia, việc để lộ cơ thể vi phạm các tiêu chuẩn khiêm tốn của cộng đồng cũng được coi là hành vi không đứng đắn nơi công cộng và ảnh khoả thân nơi công cộng nói chung là bất hợp pháp ở hầu hết các nơi trên thế giới và được coi là phơi bày khiếm nhã. Tuy nhiên, việc để khoả thân đôi khi được chấp nhận ở một số xã hội, ví dụ như các nhà sư Digambara ở Ấn Độ, những người rũ bỏ quần áo vì lý do khổ hạnh và trong sự kiện Lễ hội đạp xe khỏa thân thế giới.

Cách ăn mặc được cho là không phù hợp trong một bối cảnh cụ thể tùy thuộc vào tiêu chuẩn đứng đắn của cộng đồng nơi diễn ra sự phơi bày. Những tiêu chuẩn này thay đổi theo thời gian và có thể thay đổi từ những tiêu chuẩn rất khắt khe về sự nhã nhặn ở những nơi như Afghanistan và Ả Rập Xê-út, những nơi đòi hỏi phần lớn cơ thể được che phủ, đến các xã hội bộ lạc như Pirahã hoặc Mursi nơi khỏa thân hoàn toàn là quy chuẩn. Nói chung không có hàm ý rằng cách ăn mặc bị phản đối là có tính chất gợi dục, và hành vi này thường được mô tả là khiếm nhã dung tục. Các tiêu chuẩn về sự đứng đắn đã thay đổi theo thời gian. Ví dụ, trong thời đại Victoria, việc để lộ chân, đùi của phụ nữ và ở một mức độ nào đó là cánh tay, được coi là không đứng đắn ở hầu hết thế giới phương Tây. Đôi khi, tóc được yêu cầu phải được che phủ trong những dịp trang trọng như dưới hình thức đội mũ hoặc đội mũ lưỡi trai.

Đại cương

nhỏ|phải|Một nữ sinh mặc váy ngắn khi ngồi đã khép chân, hai tay che gấu váy nhỏ|phải|Các bạn trẻ ăn bận thoải mái trên đường phố ở Canada nhỏ|phải|Các bạn trẻ ăn bận trên đường phố ở Canada trong sự kiện No Pants Skytrain Ride năm 2012 Những chuẩn mực về sự đoan chính không khuyến khích hoặc thậm chí cấm phái nữ vô tình hay cố ý để lộ các bộ phận cơ thể, chuẩn mực này có sự khác nhau giữa các xã hội, có thể bao gồm các vùng da, tóc, quần lót và vùng kín (tùy vào từng nơi có thể là bầu ngực, rãnh ngực, vú, mông, đùi, eo, cổ, vai, gáy). Các chuẩn mực cũng có thể yêu cầu che khuất hình dáng của cơ thể hoặc các bộ phận của cơ thể bằng cách mặc quần áo vừa vặn. Ngoài ra còn có các phong tục liên quan đến việc thay quần áo (chẳng hạn như trên bãi biển không có tiện nghi khép kín) và đóng hoặc khóa cửa khi thay quần áo hoặc đi tắm. Các chuẩn mực về sự khiêm tốn khác nhau tùy theo văn hóa hoặc thế hệ và khác nhau tùy thuộc vào người tiếp xúc, bộ phận nào của cơ thể được tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, bối cảnh và các biến số khác.

Những người có thể được quyền nhìn thấy cơ thể của người khác có thể bao gồm:

  • Một người là chồng hoặc vợ hoặc người tình, người yêu, chồng/vợ chưa cưới nào đó
  • Là bạn bè thân thiết cùng giới, hoặc người trong nhà cùng giới tính
  • Người lạ cùng giới tính nhưng trong những bối cảnh nhất định.

Bối cảnh sẽ bao gồm các vấn đề như liệu nó có diễn ra ở nhà riêng của mình, ở nhà của một thành viên khác trong gia đình, ở nhà bạn bè, ở một nơi bán công cộng, ở bãi biển, hồ bơi hay không (bao gồm cả việc những địa điểm đó có được coi là quần áo-tùy chọn), phòng thay đồ hoặc những nơi công cộng khác. Ví dụ: mặc bộ đồ tắm ở bãi biển sẽ không bị coi là khiếm nhã, trong khi mang quần lót, áo tắm đi lông nhôm giữ đường phố hoặc văn phòng, công sở sẽ bị coi là biến thái. Bối cảnh có thể thay đổi trong các sự kiện hoặc nghi lễ cụ thể như sự kiện như Fantasy Fest ở Key West, Florida hay Mardi Gras ở New Orleans khi người ta được tự do phô bày thân thể hoặc hoặc trong thời gian làm lễ của người tân ngoại giáo Skyclad. Sự đoan chính quá mức được gọi là người xét nét (nhạy cảm quá mức), là một tình trạng bệnh lý, nó còn được gọi là chứng sợ khỏa thân (Gymnophobia), trái lại sự thiếu đoan chính một cách trơ trẽn, lộ liễu được gọi là Chứng phô dâm.

Vào cuối những năm 1930 và những năm 1950 thì cả phụ nữ và nam giới đều được mong đợi sẽ tắm hoặc bơi ở những nơi công cộng với những bộ đồ bơi che trên eo. Một phụ nữ trưởng thành để lộ rốn cũng bị coi là không đứng đắn ở một số nơi ở phương Tây vào những năm 1960 và 1970, và thậm chí vào cuối những năm 1980. Các giá trị đạo đức đã thay đổi mạnh mẽ trong những năm 1990 và 2000, do đó đã làm thay đổi các tiêu chí về việc phơi bày không đứng đắn. Việc phơi rốn nơi công cộng đã được chấp nhận trong những năm 1990, chẳng hạn như trên các bãi biển, trong khi vào những năm 2000, mông có thể bị lộ khi mặc quần lọt khe. Tuy nhiên, trong nhiều năm, việc phụ nữ để ngực trần tại các bãi biển công cộng trên khắp châu Âu và Nam Mỹ và thậm chí một số vùng ở Hoa Kỳ là điều khá phổ biến. Trong thập kỷ qua (2010 đến 2020) số lượng phụ nữ để ngực trần trên các bãi biển đã giảm mạnh. Điều này thường  giải thích bởi sự phổ biến ngày càng tăng của điện thoại thông minh, kết hợp với các trang web nơi những người đàn ông nhìn trộm chia sẻ hình ảnh (một phần) phụ nữ khỏa thân.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một bạn nữ che mặt khi cười là biểu hiện của sự đoan trang, chừng mực nhỏ|phải|Đồ họa của AI về một bạn nữ trẻ gốc Á trong bối cảnh đương đại, phụ nữ Á
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Sư đoàn xe tăng Cận vệ 4 "Kantemirovsky" mang tên Yuri Vladimirovich Andropov Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _4-я гвардейская танковая Кантемировская ордена Ленина Краснознамённая дивизия имени Ю. В. Андропова_, ký
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Sư đoàn 31**, còn gọi **F31**, **đoàn Lam Hồng**, **đoàn Tà Sanh**, là một sư đoàn bộ binh trong biên chế của Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Sư
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn tấn công đường không sơn cước Cận vệ 7** (tiếng Nga: _7-я гвардейская десантно-штурмовая дивизия_) là một trong năm sư đoàn nhảy dù của Lực lượng Đổ bộ đường không Nga, chuyên chiến
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Sư đoàn 7 Cảnh sát vũ trang nhân dân Trung Quốc**,gọi tắt là **Sư 7 Vũ cảnh**,biệt danh là **Bộ đội 8660 vũ cảnh**,là một đơn vị cảnh sát vũ trang cơ động thuộc Lực
**Sư đoàn Bộ binh 390** (Đại đoàn Đồng Bằng) tiền thân là sư đoàn 320B là một sư đoàn bộ binh chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân
**Sư đoàn Không quân 370** (Đoàn Sơn Trà, sau này đổi thành Đoàn Biên Hòa) của Không quân Nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1975 căn cứ đóng tại
**Sư đoàn Không quân 371** là sư đoàn đầu tiên của Không quân Nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 24 tháng 3 năm 1967. Sư đoàn được giao nhiệm vụ bảo vệ vùng trời,
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn 350** là một trong những sư đoàn bộ đội chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là Sư đoàn bảo vệ Thủ đô 350 và hiện nay
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Sư đoàn 7** hay **Sư đoàn Chiến thắng** là một sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu 7. Sư đoàn 7 thành lập ngày 13/6/1966 tại Phước Long. ## Lịch sử ### Hình thành
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
**Sư đoàn 2 Bộ binh** (tiếng Anh: _2nd Infantry Division_, **2nd ID**) là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân lực Việt Nam
nhỏ|phải|Sư đoàn Dù số 98 của Nga **Sư đoàn Đổ bộ đường không Cận vệ số 98** _"Svir" Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Kutuzov, Huân chương Alexander Nevsky_ (tiếng Nga: _98-я гвардейская воздушно-десантная Свирская






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 315** được thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1979 tại Campuchia, gồm Trung đoàn BB 142, 143, 733, Trung đoàn pháo mặt đất 729 và 2 tiểu đoàn trực thuộc. Sư đoàn
**Sư đoàn 317** là một sư đoàn từng tồn tại thuộc biên chế của quân khu 7 Quân đội nhân dân Việt Nam Sư đoàn được thành lập năm 1979 với nòng cốt là các
Sư đoàn 301 là một sư đoàn bộ binh thuộc biên chế của Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, có nhiệm vụ vừa xây dựng, huấn luyện, vừa sẵn sàng chiến đấu cao, phối
**Trung đoàn 141**, Sư đoàn 312, Quân đoàn 12 là một trong những đơn vị bộ binh chủ lực cấp trung đoàn được thành lập sớm nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam. ##
**Trung đoàn Bộ binh 88** thường gọi là **Trung đoàn Tu Vũ** là một trung đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc Sư đoàn 302 Quân khu 7. ## Tiền thân Tiền
**Trung đoàn Bộ binh 88** thường gọi là **Trung đoàn Tu Vũ** là một trung đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc Sư đoàn 308 Quân đoàn 12. ## Lịch sử Trung
**Trung đoàn Bộ binh 3** tiền thân là Trung đoàn 29 thuộc Quân khu 4 được thành lập ngày 13 tháng 5 năm 1965 tại xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hay
**Nguyễn Minh Quang** (sinh năm 1930) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Chính ủy Sư đoàn 5, Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu
**Cao Thị Đoan Trang**, thường được biết đến với nghệ danh **Đoan Trang** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1978), là một nữ ca sĩ, diễn viên, người dẫn chương trình truyền hình kiêm vũ
**Sư đoàn Panzer số 4** () là một sư đoàn bọc thép trong Quân đội Đức, Wehrmacht, trong Thế chiến II, được thành lập năm 1938. Sư đoàn Panzer số 4 tham gia vào cuộc
**Tiểu đoàn 307** là tiểu đoàn chủ lực cơ động đầu tiên tại Nam bộ của Quân đội nhân dân Việt Nam trong Chiến tranh Đông Dương. Tiểu đoàn được nhiều người biết đến một
phải|nhỏ|300x300px|Sứ đoàn Macartney, 1793 **Sứ đoàn Macartney** (), còn được gọi là **Phái bộ Macartney**, là sứ đoàn ngoại giao đầu tiên của Anh đến Trung Quốc, thực hiện vào năm 1793. Sứ đoàn được
**Phạm Thị Đoan Trang**, sinh ngày 27 tháng 5 năm 1978 tại Hà Nội) là một tác giả, blogger, nhà báo, và nhà hoạt động dân chủ người Việt Nam. Bà đã hoạt động trong
**Đoan Trang Vương** (_chữ Hán_:端莊王) là thụy hiệu của một số vị vương gia trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách #Minh triều Gia Tường Đoan Trang
Sư đoàn Biệt động Texas (tiếng Anh: **Texas Ranger Division)**, thường được gọi ngắn gọn là Biệt động Texas hoặc "_Los Diablos Tejanos_ — "những Ác quỷ Texas", là một cơ quan điều tra và