✨Sông Orontes
Orontes (Ὀρόντης) hay Asi (, ‘Āṣī; ) là một con sông bắt nguồn từ Liban và chảy về phía bắc, qua Syria và Thổ Nhĩ Kỳ rồi đổ vào Địa Trung Hải.
Đây là một trong những con sông lớn ở vùng Levant. Tên hiện đại ‘Āṣī xuất phát từ tên cổ Axius. Cái tên này tình cờ lại mang nghĩa "nổi loạn" trong tiếng Ả Rập, dẫn đến quan niệm dân gian rằng nó có tên gọi như thế là do nó chảy về phía bắc chứ không về phía nam như các con sông khác.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Orontes** (Ὀρόντης) hay **Asi** (, _‘Āṣī_; ) là một con sông bắt nguồn từ Liban và chảy về phía bắc, qua Syria và Thổ Nhĩ Kỳ rồi đổ vào Địa Trung Hải. Đây là một
**Sông Afrin** (Tiếng Ả Rập: **نهر عفرين** _Nahr Ifrīn_; (Tiếng Kurdish: **Rubara Efrin**; tiếng Bắc Syria: **Nahər ʻAfrīn**; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: **Afrin Çayı**) là một nhánh của sông Orontes ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nó
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**_Dòng sông huyền bí_** (Nhật: 天は赤い河のほとり / _Sora wa Akai Kawa no Hotori: Anatolia Story_; Anh: _Red River_) là một shōjo manga lịch sử cổ đại của mangaka Shinohara Chie. Truyện được Shogakukan xuất bản
Đây là danh sách các sông ở Syria ## Đổ ra Địa Trung Hải *Orontes **sông Afrin **Karasu *Nahr al-Kabir al-Shamali, hay _sông Bắc vĩ đại_ *Nahr al-Kabir al-Janoubi, _sông Nam vĩ đại_ (biên giới
Antiochia theo cách vẽ của [[Abraham Ortelius.]] **Antiochia bên sông Orontes** (, , hay ; _Anṭiokia_; , _antiyokhya_; ; _Antiok_; ; , _Anṭākiya_, phiên âm tiếng Việt: _Antiôkhia_, _Antiôkia_, _Antiốt_), còn được gọi **Antiochia xứ
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
**Darkush** (; cũng đánh vần **Darkoush** hoặc **Derkush**) là một thị trấn ở miền bắc Syria, một phần hành chính của Tỉnh Idlib, nằm ở phía tây bắc Idlib dọc theo biên giới Syria Thổ
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سهلاحهدین ئهیوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
thumb|Biên giới Syria - Thổ Nhĩ Kỳ thumb|Thị trấn Syria [[Kessab, với đỉnh của núi Aqra (Thổ Nhĩ Kỳ) ở đằng sau]] **Biên giới Syria - Thổ Nhĩ Kỳ** trải dài từ ven biển Địa
**Antiochos XI Epiphanes Philadelphos ** (, _Antíochos Epifanís Filádelfos_; không rõ năm sinh – mất năm 93 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ
**Jisr ash-Shugur** (, , cũng đánh vần **Jisr al-Shughour**) là một thành phố nằm ở tỉnh Idlib ở tây bắc Syria. Tọa lạc ở độ cao so với mực nước biển trên sông Orontes, thành
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung
**Mahardah** ( __), cũng đánh vần _Mhardeh_ hoặc _Muhardah,_ là một thành phố ở miền bắc Syria, hành chính một phần của Hama Governorate, tọa lạc khoảng 23 km về phía tây bắc của Hama. Nó
**Abu Qubays** ( cũng đánh vần là _Abu Qobeis_, _Abu Qubais_ hoặc _Bu Kubais_; còn được gọi là **Qartal**) là một lâu đài thời trung cổ trước đây và hiện là một ngôi làng có
thumb|Các guồng đạp nước của [[Hama trên sông Orontes]] **Guồng đạp nước của Hama** () là một số các guồng đạp nước (vòng quay của gầu) dọc theo sông Orontes tại thành phố Hama, Syria.
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Syria** nằm ở Tây Nam Á, phía bắc bán đảo Ả Rập, ở cuối phía đông của biển Địa Trung Hải. Nó giáp với Thổ Nhĩ Kỳ ở phía bắc, Liban và Israel ở phía
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
thumb|Một quý tộc Mamluk từ [[Aleppo]] thumb|Một chiến binh Mamluk tại Ai Cập. **Mamluk** (tiếng Ả Rập: _mamlūk_ (số ít), _mamālīk_ (số nhiều), nghĩa là "tài sản" hay "nô lệ" của một vị vua; cũng
**Syria** là một trong những tỉnh La Mã đầu tiên, nó được Pompeius sáp nhập vào đế quốc La Mã trong năm 64 TCN, như một hệ quả của cuộc viễn chinh quân sự ở
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Hama** ( __, ; _Ḥmṭ_, _"pháo đài"_; tiếng Hebrew Kinh Thánh: _Ḥamāth_) là một thành phố nằm bên bờ sông Orontes ở miền tây-trung Syria. Nó nằm cách Damascus về phía bắc và cách Homs
**Al-Ziyarah** (, cũng đánh vần **Zeyareh**) là một thị trấn ở phía bắc Syria, một phần hành chính của Tỉnh Hama, nằm cách Hama 75 km về phía tây bắc. Nó nằm ở đồng bằng Ghab,
**Đại Armenia** (tiếng Armenia: Մեծ Հայք _Mets Hayk_), cũng gọi là **Vương quốc Đại Armenia **, là một vương quốc độc lập từ năm 190 TCN tới năm 387, và là một quốc gia chư
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
**Artaxias I**(còn gọi là **Artaxes** hoặc **Artashes**, tiếng Armenia: Արտաշես Առաջին) (trị vì 190 TCN/189 TCN-160 TCN/159 TCN) là người sáng lập của triều đại Artaxiad,những người đã cai trị Vương quốc Armenia trong gần
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Vương quốc Commagene** (, ) là một vương quốc Armenia thời cổ đại trong thời kỳ Hy Lạp hóa. Vùng Commagene còn ít được biết đến trước khi bắt đầu thế kỷ 2 TCN. Tuy
**Vagharshapat** ( ), là thành phố lớn thứ tư của Armenia và là cộng đồng thành phố đông dân nhất của tỉnh Armavir, nằm cách thủ đô Yerevan khoảng về phía tây và phía bắc
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Ptolemaeus** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος) là một người gốc Armenia, sống vào giữa thế kỷ thứ 3 trước công nguyên đến thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, ông đã trở thành vị vua đầu
**Mithridates I Kallinikos** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης ὀ Кαλλίνικος) là một vị vua xuất thân từ triều đại Orontes của Armenia sống vào giữa thế kỷ thứ 2 TCN tới thế kỷ thứ 1 TCN.