Antiochia theo cách vẽ của [[Abraham Ortelius.]]
Antiochia bên sông Orontes (, , hay ; Anṭiokia; , antiyokhya; ; Antiok; ; , Anṭākiya, phiên âm tiếng Việt: Antiôkhia, Antiôkia, Antiốt), còn được gọi Antiochia xứ Syria, là một thành phố cổ nằm ở bờ đông của sông Orontes. Nó nằm gần thành phố Antakya, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay.
Antiochia được thành lập gần vào cuối thế kỷ 4 TCN bởi Seleukos I Nicator, một trong những tướng lĩnh của Alexandros Đại đế. Antiochia cuối cùng cũng sánh ngang với Alexandria như là thành phố quan trọng nhất của vùng Cận Đông và là một trong những cái nôi của Kitô giáo. Nó là một trong bốn thành phố của cái gọi là Syria tetrapolis. Mặc dù từng là một đô thị lớn với hơn nửa triệu người, nó mất dần sự quan trọng trong thời Trung cổ vì những trận động đất lặp đi lặp lại, bị quân Thập tự chinh xâm lược, và sự thay đổi những tuyến đường thương mại sau những cuộc chinh phục của quân Mông Cổ, mà sau đó không còn đi qua Antiochia.
Vị trí địa lý
Hai tuyến đường xa xưa nhất xuất phát từ khu vực biển Địa Trung Hải xuyên qua hẻm núi Orontes và đèo Beilan, cùng hướng về khu vực đồng bằng của hồ Antioch (Balük Geut hoặc El Bahr) và đã giao nhau tại đó với:
Một con đường xuất phát từ hẻm núi Amanian (đèo Baghche) và miền tây Commagene, nó chạy qua khu vực thung lũng của sông Karasu tới thung lũng sông Afrin.
Những con đường xuất phát từ miền đông Commagene và những đoạn giao nhau với sông Euphrates tại Samosata (Samsat) và Apamea Zeugma (Birejik) chạy qua các thung lũng của sông Afrin và sông Quweiq.
*Con đường xuất phát từ chỗ cạn của sông Euphrates tại Thapsacus, chạy dọc theo ven rìa của thảo nguyên Syria. Đây là tuyến đường duy nhất chạy về phía nam tới thung lũng sông Orontes.
Lịch sử
Thời kỳ đầu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Antiochia theo cách vẽ của [[Abraham Ortelius.]] **Antiochia bên sông Orontes** (, , hay ; _Anṭiokia_; , _antiyokhya_; ; _Antiok_; ; , _Anṭākiya_, phiên âm tiếng Việt: _Antiôkhia_, _Antiôkia_, _Antiốt_), còn được gọi **Antiochia xứ
**_Centaurea antiochia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Boiss. mô tả khoa học đầu tiên năm 1849.
**_Ferulago antiochia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được Saya & Miski mô tả khoa học đầu tiên năm 1985.
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
**Antiochos XI Epiphanes Philadelphos ** (, _Antíochos Epifanís Filádelfos_; không rõ năm sinh – mất năm 93 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ
**Cuộc Thập tự chinh thứ hai** (1145-1149) là chiến dịch lớn thứ hai xuất phát từ châu Âu. Cuộc Thập tự chinh thứ hai được bắt đầu để đáp ứng với sự sụp đổ của
**Thượng phụ**, còn được gọi là **Trưởng phụ** hay **Mục thủ**, là các giám mục bậc cao nhất trong Công giáo Rôma, Chính Thống giáo Đông phương, Chính Thống giáo Cổ Đông phương, và Cảnh
**Giáo hội Công giáo Hy Lạp Melchite**, còn được gọi là **Giáo hội Công giáo Byzantium Melchite**, là một giáo hội địa phương nghi lễ tự lập theo truyền thống Kitô giáo Đông phương của
**Đại Ly giáo** hay **Ly giáo Đông–Tây** là sự kiện chia rẽ Kitô giáo xảy ra vào thời Trung Cổ mà kết quả là hai hệ phái Kitô giáo được hình thành: phương Đông (theo
**Gioan Kim Khẩu** (k. 347 – 407, , _Ioannes Chrysostomos_) là Tổng giám mục thành Constantinopolis. Ông nổi tiếng bởi tài hùng biện trong thuyết giáo và diễn thuyết, bởi tính cương trực khi quở
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:1800_Wilkinson_Map_of_the_4_Eastern_Churches_rectified.jpg|nhỏ|400x400px|Bản đồ thể hiện 4 Hội thánh Đông phương của Ngũ đầu chế (). Trong cứ bản này, hầu hết nước Hy Lạp hiện đại, bao gồm vùng [[Balkan và đảo Crete, thuộc thẩm quyền
**Cuộc vây hãm Jerusalem** diễn ra từ ngày 7 tháng 6 đến ngày 15 tháng 7 năm 1099 trong cuộc Thập tự chinh đầu tiên. Thập tự quân đã tấn công và chiếm được thành
**Pescennius Niger** (; khoảng 135/140 – 194) là Hoàng đế La Mã từ năm 193 đến 194 trong suốt thời kỳ động loạn Năm ngũ đế. Ông đã tự mình xưng đế nhằm đáp lại
nhỏ|Đoạn mô tả về cuộc [[Vây hãm Chandax|vây hãm thành Chandax của Phokas, mùa đông năm 960-961]] **Nikephoros II Phokas** (, _Nikēphoros II Phōkas_) (khoảng 912 – 10–11 tháng 12, 969) là Hoàng đế Đông
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Trận Yarmouk** (, còn được viết là _Yarmuk_, _Yarmuq_, hay trong tiếng Hy Lạp là _Hieromyax_, Ἱερομύαξ, hoặc _Iermouchas_, Ιερμουχάς) là một trận đánh lớn giữa quân đội Hồi giáo Rashidun với quân đội của
nhỏ|phải|Một vị giám mục **Giám mục** hay **vít-vồ** (gốc từ tiếng Bồ Đào Nha: _bispo_) là chức sắc được tấn phong trong một số giáo hội thuộc cộng đồng Kitô giáo, nắm giữ các vị
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
phải|Tiền của Alexander II Zabinas. Mặt sau có hình thần [[Zeus cầm biểu tượng chiến thắng]] **Alexander II Zabinas** (chữ Hy Lạp: Ἀλέξανδρoς Zαβίνας) là vua của Đế chế Seleucid thời Hy Lạp hóa. Tên
**Manuel I Komnenos "Đại đế"** (hay **Comnenus**) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, _Manouēl I Komnenos_; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế
nhỏ|alt=A partially unrolled scroll. opened from left to right to show a portion of the scroll with widely spaced vertical lines of a foreign language. Imprinted over two of the lines is an official-looking square
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Bechara Boutros al-Rahi O.M.M.** hoặc **Béchara Boutros Raï O.M.M.** (sinh 1940) là một Hồng y người Li Băng của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Thượng phụ Giáo hội Maronite. Ngoài ra, ông
thumb|Thượng phụ Youssef Absi S.M.S.P. **Youssef Absi S.M.S.P.** hay **Giuse Absi** (sinh 1946) là một thượng phụ người Syria của Giáo hội Công giáo Hy Lạp Melchite trực thuộc Giáo hội Công giáo. Ông hiện
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
**Alexios III Angelos** () (khoảng 1153 – 1211) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 3 năm 1195 cho đến ngày 17/18 tháng 7 năm 1203. Là một thành viên có mối liên hệ
**Michel Aoun** (sinh 1959) là một giám mục người Li Băng của Giáo hội Công giáo nghi lễ Maronites, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Giám mục Aoun hiện là Giám mục Tông Tòa
**Panodorus thành Alexandria** (; ? – ?) là một tu sĩ, sử gia và nhà văn Đông La Mã gốc Ai Cập, sống vào khoảng thế kỷ 5. Ông trải qua phần lớn đời mình
**Ioannes Zonaras** (, _Iōánnēs Zōnarâs_; ? – ?) là nhà biên niên sử và nhà thần học Đông La Mã sống ở Constantinopolis. Dưới thời Hoàng đế Alexios I Komnenos ông từng giữ chức trưởng
**Cuộc Thập tự chinh năm 1101** là ba chiến dịch riêng biệt được tổ chức vào năm 1100 và 1101 do hậu quả từ thành công của cuộc Thập tự chinh đầu tiên. Cuộc Thập
nhỏ|Một cây đàn oud. **Đàn oud** (, ; hay _cuud_) là một loại đàn luýt cổ ngắn, có hình dáng nửa quả lê bổ dọc và là nhạc cụ có dây không phím, thường có
**Romanos III Argyros** (, _Rōmanos III Argyros_; 968 – 11 tháng 4, 1034), là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 15 tháng 11 năm 1028 cho đến lúc qua đời. ## Tiểu sử ###
**Merv** (, _Мерв_, مرو; , _Marv_; trước đây là AchaemenesBa Tư Satrap của Margiana; sau đó là **Alexandria** và **Antiochia _ở Margiana**_; ) là một thành phố ốc đảo nằm tại Trung Á, trên con
**Thư tín thứ nhất của Phê-rô** hoặc **Phi-e-rơ** (theo cách gọi của Tin lành) là sách thứ sáu mươi trong Thánh Kinh của Kitô giáo và là sách thứ 21 trong Tân Ước. Sách này
nhỏ|Thánh Amphilochius, giám mục của thành Iconium, từ tác phẩm _Menologion của Basil II_ **Amphilochius thành Iconium** () là một giám mục Công giáo sống ở thế kỷ thứ tư. Ông là con trai của
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
**Công giáo**(Công giáo La Mã) (chữ Anh: _Catholicity of the Church_, chữ Hi Lạp cổ: καθολικός _katholikós_, dịch nghĩa: Tính đại công của Hội Thánh), hoặc gọi **Giáo hội phổ quát**, **Hội Thánh đại công**,
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
Dưới đây là danh sách các giáo phái của Kitô giáo xếp theo số lượng tín hữu. Theo sách "Status of Global Mission, 2008" của Trường thần học Gordon-Conwell (có trụ sở tại South Hamilton,
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
**Louis VII của Pháp** (biệt danh bằng tiếng Pháp: _Louis le Jeune_; tạm dịch _Louis Con_ hay _Louis Trẻ_ 1120 – 18 tháng 9 năm 1180) là vua Pháp, con trai và người kế tục
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Giáo hội Chính thống giáo Nga** (), tên pháp lý thay thế: **Tòa thượng phụ Moskva** (, _Moskovskiy patriarkhat_), là một trong các giáo hội Chính thống giáo Đông phương độc lập. Người đứng đầu
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Halloween** (viết rút gọn từ từ "**All Hallows' Eve**" - _Đêm trước Lễ các Thánh_) là một lễ hội truyền thống được tổ chức vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, vào buổi tối trước
[[Jerusalem năm 1099]] **Thập Tự Chinh** (Tiếng Anh: _crusade_) là một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, được kêu gọi bởi Giáo Hoàng và tiến hành bởi các vị vua và quý tộc là
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế