✨Vương quốc Commagene

Vương quốc Commagene

Vương quốc Commagene (, ) là một vương quốc Armenia thời cổ đại trong thời kỳ Hy Lạp hóa.

Vùng Commagene còn ít được biết đến trước khi bắt đầu thế kỷ 2 TCN. Tuy nhiên, có vẻ như từ một số bằng chứng ít ỏi còn lại thì Commagene trở thành một phần của một nhà nước lớn hơn còn bao gồm Vương quốc Sophene. Các vị vua sau này của Commagene đã tuyên bố có gốc gác từ vương triều Orontes và do đó sẽ có liên quan đến gia tộc thành lập Vương quốc Armenia. Tuy nhiên, tính chính xác của những tuyên bố vẫn chưa chắc chắn.

Việc kiểm soát này kéo dài cho đến năm 163 TCN, khi vị phó vương địa phương là Ptolemaeus của Commagene đã khẳng định mình là người cai trị độc lập sau cái chết của vua Seleukos, Antiochus IV Epiphanes.

Lịch sử

Commagene là một vương quốc nhỏ, nằm ở phía nam miền trung Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay, với thủ đô là Samosata (nay là Samsat, gần sông Euphrates). Vương quốc được đề cập lần đầu tiên trong các thư tịch cổ của Assyria với tên gọi Kummuhu, vốn là một đồng minh thông thường của Assyria, nhưng cuối cùng bị sáp nhập thành một tỉnh vào năm 708 TCN dưới thời Sargon II. Sau đó Đế quốc Achaemenes đã chinh phục Commagene vào thế kỷ thứ 6 TCN và Alexandros Đại đế đã xâm chiếm lãnh thổ này vào thế kỷ 4 TCN. Sau sự tan rã của đế chế Alexandria, Commagene là một nước và tỉnh của vương triều Seleukos gốc Hy Lạp-Syria.

Vương quốc Commagene thời kỳ Hy Lạp hóa tiếp giáp với Cilicia về phía tây và Cappadocia về phía bắc, xuất hiện vào năm 162 TCN. Đây cũng là năm mà vị thống đốc Ptolemaios, một phó vương của đế chế Seleukos đang trên đà tan rã, tuyên bố độc lập. Triều đại của Ptolemaios có liên quan đến các đời vua Parthia, nhưng hậu duệ của ông là Mithridates I Callinicus (109 TCN–70 TCN) đã tiếp nhận nền văn hóa Hy Lạp và kết hôn với công chúa Hy Lạp gốc Syria Laodice VII Thea. Triều đại của ông như vậy có thể xác nhận mối quan hệ với cả Alexandros Đại đế và các triều vua Ba Tư. Cuộc hôn nhân này cũng có thể là một phần của một liên minh hòa bình giữa Commagene và Đế quốc Seleukos. Từ điểm này, vương quốc của Commagene càng trở nên Hy Lạp hóa hơn cả Ba Tư.

Mithridates và con trai của Laodice là vua Antiochus I Theos của Commagene (trị vì 70 TCN–38 TCN). Antiochus lại là một đồng minh với viên tướng La Mã Pompey trong các chiến dịch chống lại Mithridates VI của Pontos vào năm 64 TCN. Nhờ tài ngoại giao khéo léo, Antiochus đã có thể duy trì sự độc lập của Commagene từ người La Mã. Năm 17 khi Antiochus III của Commagene qua đời, Hoàng đế Tiberius đã sáp nhập Commagene thành một tỉnh của Syria, nhưng đến năm 38 Caligula lại phục vị cho người con của Antiochus III là Antiochos IV và còn giao cho ông cai trị nguyên một vùng hoang vu của Cilicia. Antiochus IV là vị vua Commagene phụ thuộc dưới thời đế chế La Mã. Ông trị vì cho đến năm 72, khi Hoàng đế Vespasianus mang quân lật đổ vương triều và tái sáp nhập vào lãnh thổ Syria, hành động dựa trên những cáo buộc "rằng Antiochos sắp nổi loạn từ người La Mã... theo báo cáo của Thống đốc Caesennius Paetus". Hậu duệ của Antiochus IV đều có cuộc sống giàu sang và thành đạt ở Anatolia, Hy Lạp, Ý và Trung Đông. Như một minh chứng cho hậu duệ của Antiochus IV là người cháu nội của ông Philopappos mất vào năm 116. Các công dân của Athena đã dựng lên một đài tưởng niệm tang lễ vào năm 116 để vinh danh Philopappos, một ân nhân của Athena. Một hậu duệ khác của Antiochus IV là nhà sử học Gaius Asinius Quadratus sống vào thế kỷ 3.

Danh sách vua Commagene

Phó vương Commagene, 290–163 TCN

  • Sames 290–260 TCN
  • Arsames I 260–228 TCN
  • Xerxes của Armenia 228–201 TCN
  • Ptolemaeus của Commagene 201–163 TCN

Vua Commagene, 163 TCN – 72 SCN

Ptolemaeus của Commagene 163–130 TCN Sames II Theosebes Dikaios 130–109 TCN Mithridates I Callinicus 109–70 TCN Antiochus I Theos của Commagene 70–38 TCN Mithridates II của Commagene 38–20 TCN Mithridates III của Commagene 20–12 TCN Antiochus III của Commagene 12 TCN – 17 SCN Dưới sự thống trị của Đế quốc La Mã 17–38 *Antiochus IV của Commagene 38–72 và vợ là Julia Iotapa

Hậu duệ của Commagene

  • Gaius Julius Antiochus Epiphanes Philopappos
  • Julia Balbilla
  • Gaius Julius Agrippa
  • Gaius Julius Alexander Berenicianus
  • Julia (sister to Berenicianus), kết hôn với chấp chính quan Gaius Julius Quadratus Bassus
  • Jotapianus
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Commagene** (, ) là một vương quốc Armenia thời cổ đại trong thời kỳ Hy Lạp hóa. Vùng Commagene còn ít được biết đến trước khi bắt đầu thế kỷ 2 TCN. Tuy
Vương quốc **in đậm** là vương quốc chứa nhiều các vương quốc nhỏ. ## Châu Phi * Ai Cập cổ đại - (3150 TCN - 30 TCN) * Vương quốc Kerma - (2500 TCN -
**Vương quốc Sophene** () là một vương quốc Armenia cổ đại. Một nhánh của vương quốc này là Vương quốc Commagene được hình thành khi nhà Seleukos tách Commagene từ Sophene. Mặc dù những người
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
**Antiochus III Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, thế kỷ thứ 1 TCN - năm 17 CN) là vị vua của vương quốc Commagene từ năm 12 TCN đến năm 17 CN. Ông là
**Antiochos II Epiphanes**, còn được gọi là **Antiochos II của Commagene** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, thế kỷ thứ 1 TCN) là một người có huyết thống Armenia và Hy Lạp. Antiochos II là
**Gaius Julius Antiochus IV Epiphanes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Γάιος Ἰούλιος Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, trước năm 17 CN - 72 CN) trị vì từ năm 38-72 CN và là một vị vua chư hầu
**Ptolemaeus** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος) là một người gốc Armenia, sống vào giữa thế kỷ thứ 3 trước công nguyên đến thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, ông đã trở thành vị vua đầu
**Mithridates II Antiochus Epiphanes Philorhomaios Philhellenos Monocritis**, còn được gọi là **Mithridates II của Commagene** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην Μονοκρίτης, mất năm 20 TCN) là một vị vua mang huyết
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Syria** là một trong những tỉnh La Mã đầu tiên, nó được Pompeius sáp nhập vào đế quốc La Mã trong năm 64 TCN, như một hệ quả của cuộc viễn chinh quân sự ở
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Nemrut** hoặc **Nemrud** (; ; ) là một ngọn núi cao nằm ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ. Gần đỉnh núi là một khu vực rất đáng chú ý với những bức tượng lớn hình
nhỏ|300x300px|Tiền xu mang hình Orodes II **Orodes II của Parthia** (còn gọi là **Hyrodes Anaridius**) là vua của Đế quốc Parthia từ năm 57-38 trước Công nguyên. Orodes là một con trai của Phraates III,
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
**Antiochos VIII Epiphanes / Callinicus / Philometor**, biệt danh là **Grypos** (mũi cong) là vua của đế chế Seleucid thời kì Hy Lạp hóa,ông là con trai của Demetrius II Nicator. Hoặc là ông hoặc
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
thumb|Tiền xu của Sanatruces II **Sanatruces II của Parthia**, con trai của vua Mithridates IV, là một người tranh giành ngai vàng của đế quốc Parthia dưới triều đại của người chú của ông là
**Ariobarzanes I**, tên là **Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Ἀριοβαρζάνης Φιλορώμαιος, Ariobarzánēs Philorṓmaios, người tình của Roma), là vua của Cappadocia từ năm 95 TCN đến khoảng 63 TCN-62 TCN. Ariobarzanes I là một nhà quý
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
**Mithridates IV của Parthia** cai trị miền tây của đế quốc Parthia từ năm 129 đến 140. Ông là em trai của Osroes I của Parthia (109 - 129). Trong cuộc xâm lược Lưỡng Hà
**Leon III xứ Isauria** còn gọi là người **Syria** (Hy Lạp: Λέων Γ΄ ὁ Ἴσαυρος, _Leōn III ho Isauros_), (685 – 18 tháng 6 741) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 717 cho