✨Sông Kur
Kur () là một sông tại vùng Khabarovsk của Nga. Sông có chiều dài 434 km. Sông hợp lưu với sông Urmi và tạo thành sông Tunguska, là một chi lưu tả ngạn của sông Amur.
Kur và Urmi thường bị ngập lụt vào mùa mưa.
Nguồn
Thể loại:Sông vùng Khabarovsk
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kur** () là một sông tại vùng Khabarovsk của Nga. Sông có chiều dài 434 km. Sông hợp lưu với sông Urmi và tạo thành sông Tunguska, là một chi lưu tả ngạn của sông Amur.
**Urmi** () là một sông thuộc vùng Khabarovsk tại Nga. Sông có chiều dài 458 km và diện tích lưu vực là 15.000 km². Có khoảng 1.040 hồ tại lưu vực sông Urmi; tổng diện tích mặt
MÔ TẢ SẢN PHẨM-Huyết thanh tươi Balea 7 Tage Wellness Kur – tính chất dưỡng da liệu trình giúp trẻ hoá làn da, 7×1 ml Huyết thanh tươi Balea 7 Tage Wellness Kur là tinh
Huyết Thanh Tươi Balea 7 Tage Wellness Kur – Tinh Chất Dưỡng Da Liệu Trình Giúp Trẻ Hoá Làn Da 7×1 ml Nội Địa ĐứcHuyết thanh tươi Balea 7 Tage Wellness Kur Ampulle dùng cho
Huyết Thanh Tươi Trẻ Làn Da Balea 7 Tage Wellness Kur - 7 ốngHuyết thanh tươi Balea 7 Tage Wellness Kur là tinh chất dưỡng da cô đặc, tên chính xác sản phẩm này là
Huyết Thanh Balea Vital 2-Phasen Kur Chống Lão Hóa (7x1Ml, 7Ml)- Đức1. Công Dụng Huyết thanh chống lão hóa chuyên sâu BaleaVital 2-Phasen Kur có tác dụng ngăn ngừa lão hóa cho làn da trưởng
HUYẾT THANH BALEA DƯỠNG DA BEUTY EFFECT LIFTING KUR, 7x1ML Huyết thanh Balea Beauty Effect Lifting Kur với axit hyaluronic làm tăng độ đàn hồi và khả năng phuc hồi các tế bào làn da,
Huyết thanh Balea Beauty Effect Lifting Kur dưỡng da giảm nếp nhăn cho da tuổi từ 30, 7×1 ml-Balea Beauty Effect Lifting Kur Ampullen– hay quen gọi làSerum (huyết thanh) theo cách gọi thông thường,
Huyết thanh Balea Beauty Effect Lifting Kur dưỡng da giảm nếp nhăn cho da tuổi từ 30, 7×1 mlBalea Beauty Effect Lifting Kur AmpullenAmpoule (ống).AmpulleSản phẩm được người dùng Đức đánh giá chất lượng khá
Huyết thanh tươi là tinh chất dưỡng da cô đặc được sản xuất bởi Balea.Huyết thanh tươi Balea phù hợp cho mọi loại da với hương thơm nhẹ dịu.Công dụngDùng cho da đang trong tình
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
**Động thực vật hoang dã ở Azerbaijan** bao gồm hệ thực vật và động vật và môi trường sống tự nhiên của chúng. Biểu tượng của động vật ở Azerbaijan là ngựa Karabakh (Azerbaijan: Qarabağ
**Enki** (; Sumer: 𒂗𒆠) là một vị thần Sumer của nước, kiến thức _(gestú),_ trò tinh quái, thủ công _(gašam),_ và sáng tạo _(nudimmud),_ và một trong những Anunnaki (phán quan). Sau này ông được
**Abzu** hoặc **Apsu** (Chữ hình nêm: 𒀊 𒀊, ZU.AB; Tiếng Sumer: abzu; Tiếng Akkad: _apsû_, liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B015vellst.png|40x40pxliên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B223ellst.png|33x33px), còn được gọi là **engur** (Chữ hình nêm: LAGAB × HAL; Tiếng Sumer: engur; Tiếng Akkad: _engurru_ - nghĩa
nhỏ|Di tích lâu đài [[Tachara của Darius I; xây vào khoảng thế kỷ 5 TCN]] **Persepolis** (tiếng Ba Tư cổ: 𐎱 𐎠 𐎼 𐎿 Pārsa, tiếng Ba Tư hiện đại: تخت جمشید / پارسه, _Takht-e
**Witold Giersz** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1927 tại Poraj) là đạo diễn, nhà làm phim hoạt hình Ba Lan. Ông còn là tác giả của nhiều dự án nghệ thuật. ## Tiểu sử
**Jan Kanty Pawluśkiewicz** (sinh ngày 13 tháng 10 năm 1942 tại Nowy Targ) là một nhà soạn nhạc và nhạc công người Ba Lan. Ông nổi tiếng với màn kết hợp cùng nam ca sĩ
phải|nhỏ|258x258px|Tomasz Kołodziejczak, fot. Michał Najberg **Tomasz Kołodziejczak** (sinh ngày 13 tháng 10 năm 1967 tại Warsaw) là một nhà văn truyện khoa học viễn tưởng và truyện giả tưởng, nhà biên kịch, nhà xuất bản
**Michel Ferlus** là một nhà ngôn ngữ học người Pháp có nghiên cứu sâu về âm vị học lịch sử của các ngôn ngữ Đông Nam Á. Ngoài các hệ thống âm vị học, ông
**Rodrigo Bentancur Colmán** (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [roðɾiɣo entaŋˈkuɾ]; sinh ngày 25 tháng 6 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uruguay hiện đang thi đấu ở vị trí
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
nhỏ|Tượng của một "người Sumer cầu nguyện", Gudea, Sơ kỳ Triều đại (k. 2500 TCN) |328x328px **Tôn giáo Sumer** là tôn giáo được thực hành và thờ phụng bởi người Sumer, nền văn minh đầu
Trong thần thoại Mesopotamian, **Ereshkigal** (𒀭𒊩𒆠𒃲 , nghĩa đen "Nữ thần Đất Lớn") là nữ thần của Kur, vùng đất của người chết hoặc âm phủ trong thần thoại Sumer. Trong các huyền thoại Đông
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Enlil**, sau này được gọi là **Elil**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với gió, không khí, đất và bão. Ban đầu ông được suy tôn là vị thần tối cao
**nhóm ngôn ngữ Môn** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Nam Á, bắt nguồn từ tiếng Môn cổ của vương quốc Dvaravati tại nơi ngày nay là trung bộ Thái Lan. Người Môn
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Giai đoạn từ năm 1431 đến năm 1863 trong lịch sử Campuchia được gọi là **thời kỳ Hậu Angkor** hoặc **thời kỳ Đen Tối, thời kỳ Trung Đại****.** Năm 1431, quân Ayutthaya của người Thái
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Giao Chỉ** (chữ Hán: 交趾) là địa danh một phần lãnh thổ Việt Nam trong lịch sử, từ thời Hùng Vương đến các kỳ thời Bắc thuộc. Nó cũng là tên Bắc Tống và Nam
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
**Chiêm Thành** () là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: _Campanagara_) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693. Trước 859 Việt Nam gọi vương quốc này là Hoàn Vương. Đầu
**Gấu Kermode** (Danh pháp khoa học: _Ursus americanus kermodei_, pron. kerr-MO-dee) hay còn gọi là **gấu thần linh** (The spirit bear) là một phân loài đặc biệt của gấu đen Bắc Mỹ, chúng sống ở
**Koropokkuru** (tiếng Nhật: _コロポックル_), hay **Koro-pok-kuru**, **korobokkuru**, **koropokkur**, là một tộc người tí hon trong truyền thuyết dân gian của tộc Ainu ở phía bắc Nhật Bản. Tên gọi ấy được phân tích theo truyền
right|thumb|upright=1.75|Bản đồ lịch sử xấp xỉ về sự lan truyền của chiến xa, 2000-500 TCN **Chiến xa** (戰車) là một loại xe do động vật kéo (chủ yếu là ngựa nên có thể gọi là
nhỏ|Con dấu hình trụ Sumer cổ đại, thể hiện cảnh thần Dumuzid bị tra tấn trong Địa ngục bởi những con quỷ _galla_ **Địa phủ Lưỡng Hà cổ đại**, (thường được biết đến trong tiếng
**Huyện Kampong Trach** () là một huyện nằm ở tỉnh Kampot, ở phía nam Campuchia. Dân số năm 1998 của huyện này là 83.061 người. Huyện Kampong Trach gồm 14 xã sau: *Boeng Sala Khang
nhỏ|phải|Người Nhật và chùa Phật giáo ở Iturup (Trạch Tróc) (trước năm 1939) **Quần đảo Kuril** theo cách gọi của Nga (tiếng Nga: Курильские острова (; , hay **quần đảo Chishima** theo cách gọi của
**Judea** hoặc **Judaea**, **Giu-đa**, **Giuđê** (; from , Standard _Yəhuda_, Tiberian _Yəhûḏāh_, , ; ) là Hebrew cổ và Kinh thánh Do Thái, đồng thời La Mã/Anh và tên hiện đại ngày nay của vùng
**_Istiblennius muelleri_** là một loài cá biển thuộc chi _Istiblennius_ trong họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1879. ## Từ nguyên Từ định danh _muelleri_ được
**Baybayin** (; tiền kudlit: , hậu kudlit: ), trong các ngôn ngữ Visaya gọi là **badlit** (), và trong tiếng Ilocano gọi là kur-itan/kurditan, là một hệ chữ viết Philippines cổ bắt nguồn từ chữ