✨Shikishima (lớp thiết giáp hạm)

Shikishima (lớp thiết giáp hạm)

Lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ (tiếng Nhật: 敷島型戦艦 - Shikishima-gata senkan) là một lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được thiết kế và chế tạo tại Anh Quốc. Một số tác giả xem chiếc Asahi cũng thuộc về lớp Shikishima này do có những đặc tính chung, nhưng nó có dáng vẽ bên ngoài hoàn toàn khác biệt.

Bối cảnh

Kinh nghiệm chiến đấu trong cuộc Chiến tranh Thanh-Nhật đã bộc lộ cho Hải quân Nhật thấy những yếu kém của trong học thuyết hải quân của trường phái Jeune École, nên Nhật Bản bắt đầu một chương trình hiện đại hóa hạm đội của họ bằng những kỹ thuật thiết giáp hạm mới nhất. Giống như lớp thiết giáp hạm Fuji trước đó, Nhật Bản vẫn chưa có kỹ thuật và khả năng để có thể tự đóng thiết giáp hạm cho chính mình, nên họ đã quay sang Anh Quốc. Một đơn hàng gồm hai chiếc được đặt vào năm 1896 bao gồm ShikishimaAsahi, và thêm một chiếc nữa, Hatsuse, vào năm 1897.

Thiết kế

Sơ đồ mạn trái và sàn tàu của lớp _Shikishima_ như được mô tả trong Jane's Fighting Ships 1906
Thiết kế của lớp _Shikishima_ là một phiên bản cải biến từ lớp thiết giáp hạm _Majestic_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Với một trọng lượng choán nước đầy đủ lên đến 16.000 tấn, _Majestic_ được xem là lớp tàu chiến chủ lực lớn nhất và tiên tiến nhất vào lúc chúng được chế tạo.

Vũ khí trang bị

Sơ đồ tháp pháo 12 inch và hầm đạn trang bị cho lớp _Shikishima_
Dàn pháo chính của lớp _Shikishima_ sử dụng cùng kiểu hải pháo Elswick Armstrong Whitworth 305 mm (12 inch)/40 caliber Kiểu 41 như của lớp _Fuji_; các khẩu pháo này được bố trí trên các tháp súng nòng đôi phía trước mũi và sau đuôi tàu.

Dàn pháo hạng hai của lớp Shikishima bao gồm mười bốn khẩu pháo QF 152 mm (6 inch)/40 caliber Kiểu 41 để đối phó với các cuộc tấn công của các tàu phóng lôi, và được bố trí rộng khắp trên cả hai sàn tàu sao cho một phát đạn pháo bắn trúng không thể loại khỏi vòng chiến nhiều hơn một trong số chúng. Các khẩu bố trí ở sàn trên được bọc kín trong các bệ tháp pháo. Vũ khí hạng nhẹ bao gồm hai mươi khẩu pháo QF 12 pounder 76 mm (3 inch)/40 caliber 12 cwt, còn được gọi là "twelve pounder"; và mười hai khẩu pháo 3 pounder.

Lớp Shikishima cũng được trang bị ngư lôi Whitehead, với bốn ống phóng ngầm dưới nước, và thêm một ống trên sàn tàu.

Vỏ giáp

Đai giáp chính của lớp Shikishima sử dụng vỏ giáp Harvey dày vuốt mỏng dần còn cho lườn tàu phía trên và vuốt nhọn cả hai đầu. Vỏ giáp sàn tàu dày , tăng lên chung quanh các bệ tháp pháo và chung quanh các tháp pháo hạng hai.

Động lực

Những động cơ trang bị cho lớp Shikishima là kiểu động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc với những nồi hơi ống nước hai trục chân vịt, tạo ra công suất , để có được tốc độ thiết kế ; khi chạy thử máy, Shikishima đạt được tốc độ . Tuy nhiên, không giống như Majestic sắp xếp ống khói ngang nhau, lớp Shikishima có cách bố trí chính thống ba ống khói đều nằm trên trục dọc con tàu.

Lịch sử hoạt động

Được đưa ra hoạt động trong những năm 1900-1901, cả hai chiếc đều đã tham gia cuộc Chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905). Trong đó Hatsuse bị chìm do trúng phải một quả thủy lôi vào ngày 15 tháng 5 năm 1904 ngoài khơi cảng Lữ Thuận tại một trong những thảm họa hải quân lớn nhất của Nhật Bản trong trận chiến này; còn Shikishima tiếp tục hoạt động trong các trận hải chiến cảng Arthur, Hoàng Hải và Tsushima. Sau đó nó được đưa về làm tàu phòng duyên, rồi trong các nhiệm vụ huấn luyện cho đến khi bị giải giáp vào năm 1922. Lườn tàu của nó tiếp tục sử dụng làm trại lính nổi và huấn luyện cho đến năm 1948.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp thiết giáp hạm _Shikishima**_ (tiếng Nhật: 敷島型戦艦 - Shikishima-gata senkan) là một lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được thiết kế và chế tạo
**Lớp thiết giáp hạm _Fuji**_ (tiếng Nhật: 富士型戦艦 - Shikishima-gata senkan) là một lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được thiết kế và chế tạo
**_Shikishima_** (tiếng Nhật: 敷島) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ vào đầu thế kỷ 20, và
**_Hatsuse_** (tiếng Nhật: 初瀬) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought thuộc lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào đầu thế kỷ 20, và là một trong số
**_Yashima_** (tiếng Nhật: 八島) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp thiết giáp hạm _Fuji_ vào cuối thế kỷ 19, và là một trong số
**_Fuji_** (tiếng Nhật: 富士) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _Fuji_ vào cuối thế kỷ 19, và
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_Asahi_** (tiếng Nhật: 朝日) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được chế tạo cùng lúc với lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ vào đầu thế kỷ 20,
**USS _Kalinin Bay_ (CVE-68)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh trên
**USS _Midway_ / _St. Lo_ (CVE–63)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên ban đầu của nó được
Các hạm đội tham gia trận Tsushima, 27/28 tháng 5 năm 1905 ## viền|45x45px|Japanese Naval Ensign Hạm đội liên hợp Nhật ### Chiến đội một *thế=|nhỏ|490x490px|Kì hạm của Hạm đội Nhật, Thiết giáp hạm [[Mikasa
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch