✨Scheldt

Scheldt

phải|nhỏ|Bản đồ dòng chảy sông Scheldt

Scheldt (tiếng Hà Lan Schelde , tiếng Pháp Escaut) là một sông dài 350 km tại bắc bộ Pháp, tây bộ Bỉ và tây nam bộ Hà Lan. Tên gọi của sông bắt nguồn từ một tính từ có nghĩa là "nông", tương ứng với sceald trong tiếng Anh cổ, shoal trong tiếng Anh hiện đại, schol trong tiếng Hạ Đức, skol trong tiếng Frisia, và skäll (mỏng) trong tiếng Thụy Điển.

Dòng chảy

Đầu nguồn của sông Scheldt nằm tại Gouy, thuộc tỉnh Aisne ở bắc bộ nước Pháp. Sông chảy về phía bắc qua Cambrai và Valenciennes, và vào lãnh thổ Bỉ ở gần Tournai. Tại Ghent, Scheldt nhận nước từ Lys, một trong các chi lưu chính của nó, Scheldt đổi hướng sang đông. Gần Antwerp, thành phố lớn nhất ven bờ sông, Scheldt chảy về phía tây vào lãnh thổ Hà Lan, hướng vào biển Bắc. Ban đầu, từ điểm đó sông được phân thành hai nhánh: Oosterschelde (Đông Scheldt) và Westerschelde (Tây Scheldt) song vào thế kỷ 19, người ta đã đắp một con đê cắt qua nhánh phía đông (thực tế là nhánh bắc) để nối Zuid-Beveland với (Bắc Brabant). Do đó, ngày nay sông chỉ đổ ra biển theo nhánh Westerschelde, qua Terneuzen để đổ vào biển Bắc ở khoảng giữa Breskens thuộc Zeeuws-Vlaanderen và Vlissingen thuộc Walcheren.

Scheldt là một thủy đạo quan trọng, và tàu thuyền có thể thông hành từ cửa sông cho đến Cambrai. Cảng Antwerp nằm bên bờ sông là một trong những cảng tại châu Âu. Một số kênh (bao gồm kênh Albert) nối Scheldt với lưu vực các sông Rhine, Meuse và Seine, cùng các khu vực công nghiệp nằm xung quanh Brussels, Liège, Lille, Dunkerque và Mons.

Lịch sử

Cửa sông Scheldt đã luôn có tầm quan trọng đáng kể về thương mại và chiến lược. Trong thời kỳ La Mã, nó là một nơi quan trọng để các tàu thuyền đi đến Britannia. Người Frank đã nắm giữ quyền kiểm soát khu vực vào khoảng năm 260 và ban đầu họ trở thành những hải tặc trên lộ trình của La Mã. Sau đó, họ trở thành đồng minh với người La Mã. Do Đế quốc Francia bị phân chia vào thế kỷ thứ 9, Scheldt cuối cùng là biên giới giữa hai Đế quốc Tây và Đông, mà sau này trở thành Pháp và Đế quốc La Mã Thần thánh.

Hiện trạng này vẫn được duy trì, ít nhất là trên giấy cho đến năm 1528, mặc dù sau đó cả Flanders ở bờ tây cùng Zeeland và Brabant ở bờ đông đều là một phần của Mười bảy lãnh thổ thuộc sở hữu của họ Habsburg. Antwerp là bến cảng tốt bậc nhất tại Tây Âu. Sau khi thành phố này rơi vào tay người Tây Ban Nha vào năm 1585, Cộng hòa Hà Lan nắm quyền kiểm soát Zeeuws-Vlaanderen- một dải đất bên bờ tả, và đóng cửa hoạt động giao thông thủy trên Scheldt. Điều này đã khiến hoạt động thương mại chuyển đến các cảng Amsterdam và Middelburg và làm cho Antwerp lụn bại nghiêm trọng.

Việc tiếp cận sông đã trở thành nguyên nhân gây ra Chiến tranh Ấm nước ngắn ngủi vào năm 1784, và trong thời kỳ Cách mạng Pháp diễn ra ngay sau đó, sông đã được mở cửa trở lại vào năm 1792. Khi Bỉ tuyên bố độc lập khỏi Hà Lan vào năm 1830, hiệp định Scheldt đã xác định rằng tàu thuyền vẫn có thể theo sông đến các cảng của Bỉ.

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, vùng cửa sông Scheldt một lần nữa lại trở thành khu vực tranh chấp. Mặc dù Đồng Minh khi đó đang kiểm soát Antwerp, vào tháng 9 năm 1944, quân Đức vẫn chiếm đóng các vị trí kiên cố dọc theo phía tây và phía bắc cửa sông Scheldt, cản trở bất kỳ tàu thuỳen nào của Đồng minh vào cảng. Trong Trận Scheldt, Đội quân số 1 Canada đã thành công trong việc giải phóng khu vực, cho phép các Đồng minh có thể đưa đồ tiếp tế trực tiếp đến cảng Antwerp vào tháng 11 năm 1944.

Hình ảnh

Tập tin:Tournai JPG05.jpg|Scheldt tại Tournai Tập tin:Pecq JPG03.jpg|Scheldt tại Pecq
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Bản đồ dòng chảy sông Scheldt **Scheldt** (tiếng Hà Lan **_Schelde_** , tiếng Pháp **_Escaut_**) là một sông dài 350 km tại bắc bộ Pháp, tây bộ Bỉ và tây nam bộ Hà Lan. Tên gọi
**Trận sông Scheldt** là một loạt các chiến dịch quân sự thực hiện bởi quân đoàn số 1 Canada do trung tướng Guy Simonds chỉ huy. Trận đánh diễn ra ở phía bắc nước Bỉ
**Trận nước Bỉ** hay **Chiến dịch nước Bỉ** là một phần trong trận chiến nước Pháp, cuộc tấn công lớn của Đức Quốc xã tại Tây Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc
Quân Đức diễn hành tại Paris **Mặt trận phía tây** của chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm các trận chiến trên lãnh thổ của Đan Mạch, Na Uy,
**Chiến dịch Market Garden** là một chiến dịch quân sự lớn của quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 17 tháng 9 năm 1944 tới ngày 25
**Mattress** là thuật ngữ được áp dụng cho nhiều loại pháo phản lực bắn loạt của Anh sử dụng trong Chiến tranh thế giới 2. Loại pháo phản lực này tương đương với _Nebelwerfer_ của
**Tỉnh Antwerpen** (tiếng Hà Lan: ) là tỉnh cực bắc của cả vùng Flanders cũng như của Bỉ. Tỉnh này giáp với (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): tỉnh Noord-Brabant của Hà Lan,
**Tournai** (tiếng Hà Lan _Doornik_, tiếng Latin: _Tornacum_) là một thành phố và đô thị của Bỉ, cự ly 85 km về phía tây nam của Brussels, bên sông Scheldt, trong tỉnh Hainaut. Đô thị Tournai
Thống chế Anh Quốc **Bernard Law Montgomery, Tử tước Montgomery thứ 1 xứ Alamein**, còn được gọi là "Monty" (17 tháng 11 1887 - 24 tháng 3 1976) là một tướng lĩnh quân đội Anh,
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
thumb|[[Willemstad, Bắc Brabant|Willemstad và Hollands Diep.]] **Hollands Diep** (đánh vần trước năm 1947: Hollandsch Diep) là một con sông ở Hà Lan, và là cửa sông của sông Rhein và sông Meuse. Thông qua kênh
**Bỉ** là một quốc gia liên bang nằm ở Tây Âu, giáp Biển Bắc. Bỉ giáp Pháp (556 km), Đức (133 km), Luxembourg (130 km) và Hà Lan (478 km). Bỉ bao gồm các vùng Vlaanderen, Wallonie và Bruxelles.
**Chiến dịch Walcheren** (tiếng Anh: _Walcheren Campaign_; tiếng Đức: _Walcheren-Kampagne_; tiếng Pháp: _Campagne de Walcheren_; tiếng Hà Lan: _Campagne Walcheren_), là một cuộc viễn chinh không thành công của người Anh vào Vương quốc Holland
thumb|alt=Refer to caption|Tên của Ubba xuất hiện trong khổ 48v của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Bảo tàng Anh Quốc (_Lives of Saints Edmund and Fremund_): "__" **Ubba** (Tiếng Bắc Âu cổ: _Ubbi_)
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Biên thành Hạ Germania** (, , ) là ranh giới cũ giữa hai tỉnh La Mã là Hạ Germania và Magna Germania. Biên thành Hạ Germania chia tách khu vực Rheinland còn lại của sông
**HMS _Rutherford_ (K558)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-93 (chưa
**HMS _Ekins_ (K552)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-87 (chưa
**HMS _Curzon_ (K513)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-84 (chưa
**Trận Caen** là một trận đánh trong trận Normandie lớn hơn giữa quân đội Vương quốc Anh mà ở đây cụ thể là Tập đoàn quân số 2 và Cụm Tập đoàn quân Tây (Tiếng
**HMS _Torrington_ (K577)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-568 (chưa
**Bá quốc Zeeland** (tiếng Hà Lan: Graafschap Zeeland; tiếng Anh: County of Zeeland) là một Bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh ở Vùng đất thấp. Nó bao phủ một khu vực ở
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Wallonie** (tiếng Anh: Wallonia, tiếng Đức: Wallonie(n), tiếng Hà Lan: Wallonië, tiếng Wallon: Waloneye) là khu vực chủ yếu nói tiếng Pháp ở miền nam nước Bỉ. Vùng này chiếm 55% diện tích và 33%
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Tournai** hay **Nhà thờ Đức Mẹ** (, ) là một nhà thờ Công giáo La Mã và tòa giám mục của Giáo phận Tournai nằm tại Tournai, Bỉ. Nó
**Âu tàu của Kênh đào Trung tâm** là một loạt bốn âu tàu thủy lực nằm trên Kênh đào Trung tâm, gần thị trấn La Louviere, Bỉ. Cả bốn âu tàu này đều nằm trong
[[Đại giáo đường Đức Bà (Antwerp)|Onze-Lieve-Vrouwekathedraal và sông Scheldt.]] trái|_Grote Markt_ **Antwerpen** , tiếng Pháp: _Anvers_, tiếng Anh: Antwerp) là một thành phố và đô thị của Bỉ, thủ phủ của tỉnh tỉnh Antwerpen ở
**Dendermonde** (tiếng Pháp: _Termonde_) là một thành phố đô thị tọa lạc ở vùng Flanders tỉnh Oost-Vlaanderen. Đô thị này bao gồm thành phố of Dendermonde và các thị xã Appels, Baasrode, Grembergen, Mespelare, Oudegem,
**Lokeren** là một đô thị tọa lạc ở tỉnh Oost-Vlaanderen, Bỉ. Đô thị này bao gồm thành phố Lokeren và các thị xã Daknam và Eksaarde. Đô thị này tọa lạc bên dòng Durme, một
**Oudenaarde** (tiếng Pháp _Audenarde_, tiếng Anh đôi khi gọi là _Oudenarde_) là một đô thị ở tỉnh Oost-Vlaanderen. Đô thị này bao gồm thành phố of Oudenaarde và các thị xã Bevere, Edelare, Eine, Ename,
**Gent** (, ; ; ; tên cũ **_Gaunt_** trong tiếng Anh) là một thành phố và đô thị tọa lạc ở Bỉ. Đây là thủ phủ và là thành phố lớn nhất ở tỉnh Oost-Vlaanderen.
trái|nhỏ|The Giáo đường Schellebelle nhìn ra [[Scheldt]] **Wichelen** là một đô thị ở tỉnh Oost-Vlaanderen. Đô thị này bao gồm các thị xã Schellebelle, Serskamp và Wichelen proper. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
nhỏ|Đồng bằng châu thổ **Châu thổ** là một địa mạo cấu tạo khi một dòng sông chảy vào một vụng nước, nhỏ là hồ, đầm phá, lớn là vịnh, biển hay đại dương khiến dòng
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
nhỏ|Sông Mass (_Meuse_) tại Maastricht Sông **Maas** (tiếng Hà Lan và tiếng Đức: _Maas_, tiếng Pháp: _Meuse_, tiếng La tinh: _Mosa_, tiếng Wallon: _Moûze_) là một sông chính ở châu Âu. Sông Maas bắt nguồn
**Biển Bắc** (hay **Bắc Hải**), trước Thế chiến I ở Mỹ còn gọi là Đại dương Đức (_German Ocean_), là một vùng biển ở đông bắc Đại Tây Dương. Biển Bắc giáp Na Uy và
**Vlaanderen** (tiếng Hà Lan: , hay **Flandre** ) là một khu vực địa lý, đồng thời cũng là một đơn vị hành chính tại Bỉ. Vlaanderen trong lịch sử là vùng đất lớn hơn hiện
Kênh Albert canal chụp tại [[Hasselt.]] Kênh Albert nối [[Antwerp với Liege: thị xã lớn nhất trên dường là Hasselt.]] **Kênh đào Albert** (tiếng Hà Lan: Albertkanaal, tiếng Pháp: Canal Albert) là một kênh nằm
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Thành phố Brussels** ( hoặc _Bruxelles-Ville_ ; hoặc _Brussel-Stad_ ) là đô thị lớn nhất và trung tâm lịch sử của Vùng thủ đô Brussels, và là thủ đô của Bỉ. Bên cạnh trung tâm
**10975 Schelderode** (tên chỉ định: **2246 T-2**) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld, và Tom Gehrels ở Đài thiên văn Palomar
**Trận Canal du Nord** là một phần của chiến dịch tổng tấn công của quân đội phe Hiệp Ước nhằm vào các vị trí phòng ngự của quân đội Đức trên Mặt trận phía Tây
**Trai nước ngọt Spengler**, danh pháp khoa học **_Margaritifera auricularia_**, là một loài trai nước ngọt châu Âu, trong họ Margaritiferidae. ## Mô tả thumb|left|Spengler's freshwater mussel, a subfossil valve from the [[Holocene Scheldt deposits,
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
Lâu đài Bornem **Lâu đài Bornem** là một lâu đài nằm cạnh sông Scheldt, đoạn chảy qua nước Bỉ. ## Lịch sử **Lâu đài Bornem** là một lâu đài được xây dựng từ khoảng thế
**Charles-François du Périer Dumouriez** (26 tháng 1 năm 1739 – 14 tháng 3 năm 1823) là một vị tướng Pháp trong Chiến tranh Cách mạng Pháp. Ông cùng với vị Tướng François Christophe Kellermann chia
nhỏ| Bãi bồi (giữa) trong vùng đồng bằng phù sa của sông Waimakariri, [[New Zealand (một phần của đồng bằng Canterbury). ]] nhỏ|Một đồng bằng phù sa nhỏ, khắc sâu từ Công viên bang Red
**Charlotte Augusta của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Charlotte Augusta of the United Kingdom/Charlotte, Princess Royal_; tiếng Đức: _Charlotte Auguste des Vereinigten Königreichs/Charlotte, Königliche Prinzessin_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlota del