✨Sân bay Zweibrücken

Sân bay Zweibrücken

Sân bay Zweibrücken , hay Flughafen Zweibrücken trong tiếng Đức, là một sân bay ở Zweibrücken, Đức. Năm 2007, có 287.251 lượt khách sử dụng sân bay này.

Các hãng hàng không và các tuyến điểm

  • Germanwings (Berlin-Schönefeld)
  • Ryanair (London-Stansted [bắt đầu ngày 28 tháng 10 năm 2008])
  • Sky Airlines (Antalya)
  • TUIfly (Antalya, Fuerteventura, Heraklion, Las Palmas, Palma de Mallorca, Rhodos, Tenerife-South)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sân bay Zweibrücken** , hay _Flughafen Zweibrücken_ trong tiếng Đức, là một sân bay ở Zweibrücken, Đức. Năm 2007, có 287.251 lượt khách sử dụng sân bay này. ## Các hãng hàng không và các
**Sân bay Saarbrücken** , tên tiếng Đức _Flughafen Saarbrücken_ là một sân bay ở Saarbrücken, Đức. Năm 1964, sau nhiều năm xây dựng, sân bay này bắt đầu hoạt động. Năm 1972, sân bay này
**Sân bay Gran Canaria** , (tên không chính thức **Sân bay Las Palmas**, và tên cũ là **Sân bay Gando**), trong tiếng Tây Ban Nha _Aeropuerto de Gran Canaria_, là một sân bay tọa lạc
**Sân bay quốc tế Rhodes, "Diagoras"** (tiếng Hy Lạp: **Κρατικός Αερολιμένας Ρόδου, "Διαγόρας"**) hay **Sân bay quốc tế Diagoras** là một sân bay ở đảo Rhodes của Hy Lạp. Sân bay cách thành phố Rhodes
**Sân bay quốc tế Heraklion, "Nikos Kazantzakis"** () hay **Sân bay quốc tế Nikos Kazantzakis** là sân bay hàng đầu trên đảo Crete, Hy Lạp. Sân bay này cách thành phố chính Heraklion 5 km. Sân
**Sân bay Fuerteventura** là một sân bay phục vụ đảo Fuerteventura và tọa lạc ở El Mattoral, 6 km so với thủ phủ Puerto del Rosario. Sân bay này đã được xây giữa thập niên 1960.
**Sân bay Tenerife Nam** , tên trước đây là **Tenerife South-Reina Sofia Airport**, là một trong 2 sân bay quốc tế ở đảo Tenerife, một đảo của quần đảo Canaria. trái|German planes at TFS Sân
**USS _Saratoga_ (CV/CVA/CVB-60)** là chiếc thứ hai trong số bốn chiếc siêu hàng không mẫu hạm lớp _Forrestal_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong thập niên 1950. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Air Berlin PLC & Co. Luftverkehrs KG** (FWB: AB1), được gắn nhãn là **airberlin** hoặc **airberlin.com** là một hãng hàng không của Đức. Vào thời kỳ đỉnh cao, đây là hãng hàng không lớn thứ
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Trận Torgau** là một trận đánh lớn trong chiến tranh Schlesien lần thứ ba và chiến tranh Bảy năm, diễn ra vào ngày 3 tháng 11 năm 1760 trên mạn tây bắc Sachsen (Đức). Tại
**Canadair Sabre** là một loại máy bay tiêm kích phản lực do hãng Canadair chế tạo theo giấy phép từ hãng North American Aviation Inc. của Mỹ, loại máy bay này được Không quân Hoàng
**Germanwings** (mã IATA = **4U**, mã ICAO = **GWI**) từng là hãng hàng không giá rẻ của Đức, trụ sở ở Köln và Bonn. Hãng có các tuyến đường tới 66 điểm đến ở châu
**Strasbourg** (tiếng Đức: _Straßburg_) là thủ phủ của vùng Grand Est trong miền đông bắc của nước Pháp, tỉnh lỵ của tỉnh Bas-Rhin, đồng thời cũng là trụ sở quản lý hành chính của hai
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
nhỏ|Bá tước Maximilian Joseph von Montgelas lúc 75 tuổi (tranh của Eduard von Heuss) **Nam tước Maximilian Carl Joseph Franz de Paula Hieronymus von Montgelas**, từ năm 1809 **Bá tước Montgelas**, (* 12. Tháng 9
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
phải|[[Phúng dụ Friedrich Đại đế với tư cách người sáng lập "Liên minh các Vương hầu". Tranh sơn dầu trên vải bạt của Bernhard Rode (1725 – 1797).]] **Liên minh các Vương hầu** (), hay
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Chiến tranh Tôn giáo Pháp** là một chuỗi gồm tám cuộc tranh chấp giữa phe Công giáo và phe Huguenot (Kháng Cách Pháp) từ giữa thế kỷ 16 kéo dài đến năm 1598. Ngoài những
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Luise Ulrike của Phổ** (; 24 tháng 7 năm 1720 – 16 tháng 7 năm 1782) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1751 đến năm 1771 với tư cách là phối ngẫu của Adolf
**John William Friso** (tiếng Hà Lan: _Johan Willem Friso_; 14 tháng 8 năm 1687 – 14 tháng 7 năm 1711) trở thành Thân vương xứ Orange (trên danh nghĩa) vào năm 1702. Ông là _Stadtholder_