✨Sân bay Sydney

Sân bay Sydney

nhỏ| Sydney Domestic Terminal entrance Sân bay quốc tế Sydney (Kingsford Smith) (tiếng Anh: Sydney (Kingsford Smith) International Airport hay Sydney Airport) , tọa lạc tại ngoại ô của thành phố Sydney, tại Mascot, Úc. Đây là sân bay chính phục vụ Sydney và là trung tâm hoạt động chính của hãng Qantas. Sân bay Sydney là sân bay thương mại hoạt động liên tục nhất thế giới, phục vụ hơn 26 triệu hành khách/năm và có thể tăng lên 68 triệu khách/năm năm 2020. Sân bay tọa lạc gần vịnh Botany, có 3 đường băng. Về mặt diện tích, đây là sân bay hẹp nhất trong các sân bay thủ phủ bang ở Úc.

Vận chuyển

Sân bay được nối với đường bộ và đường sắt thông qua đường ray East Hills ngầm. Các nhà ga xe lửa nằm dưới các nhà ga quốc nội và quốc tế. Xe bus Sydney chạy tuyến 400 (Burwood đến Bondi Junction) và tuyến 410 (Rockdale đến Bondi Junction) và đều dừng ở cả ba nhà ga sân bay.

Lịch sử

Ban đầu được công bố là sân bay năm 1920 (với tên gọi là "Sydney Airport"), sau đó được đổi tên là sân bay quốc tế Sydney (Kingsford Smith) năm 1953, vinh danh Charles Kingsford Smith, một phi công tiên phong của Úc.

Đường băng đầu tiên được xây năm 1933, bằng sỏi. Đến thập niên 1960, do nhu cầu cần có một nhà ga quốc tế rất và công việc xây dựng bắt đầu năm 1966 và hoàn thành ngày 3/5/1970 và được khánh thành bởi Nữ hoàng Elizabeth II. Vào thập niên 1970, đường băng Bắc-Nam được mở rộng để trở thành đường băng dài nhất ở Nam Bán Cầu. Vào thập niên 1960, việc chỉ có 2 đường băng cắt nhau đã hạn chế năng lực của sân bay và một đường băng thứ 3 song song với đường Bắc-Nam hiện hữu nhưng trên đất lấn biển của vịnh Bontany.

phải|nhỏ|Terminal Control Unit including the old Control Tower, Sydney Airport - operated by [[Airservices Australia]] Năm 2002 chính phủ Úc đã bán quyền khai thác sân bay từ công ty Sydney Airports Corporation Limited (sau này đổi tên thành Sydney Airport Corporation Limited), sang công ty Southern Cross Airports Corporation Holdings Ltd. Sân bay này hiện nay đang được mở rộng với một kế hoạch nâng cấp 20 năm (2005-2025) với việc xây thêm các block nhà văn phòng cao tầng, bãi đậu xe nhiều tầng, mở rộng các nhà ga.

Các nhà ga

phải|nhỏ|International Terminal forecourt phải|nhỏ|Sydney International Terminal phải|nhỏ|International Terminal, Sảnh check-in của hãng Qantas phải|nhỏ|Bãi đậu xe ga quốc tế phải|nhỏ|Memorial to Charles Kingsford Smith, Sydney International Terminal phải|nhỏ|Qantas AVRO 504K replica, first plane flown by Qantas, Domestic Terminal

Hãng hàng không và tuyến bay

thumb|Cổng vào phía nội địa của sân bay thumb|Tháp không lưu thumb|A [[Singapore Airlines Airbus A380 và một chiếc Korean Air Boeing 747]] thumb|Virgin Australia A330 thumb|Qantas A380 cất cánh thumb|right|A [[United Airlines Boeing 747-400 đang đi trên đường lăn]] thumb|An [[Asiana Airlines Boeing 777-200ER hạ cánh]]

Hành khách

Hàng hóa

thumb|Australian Air Express Facility

Sân bay thứ hai của Sydney

Do nhu cầu gia tăng, người ta đang xem xét xây một sân bay thứ 2, cách xa Sydney hơn và dự kiến bắt đầu xây năm 2020.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Sydney Domestic Terminal entrance **Sân bay quốc tế Sydney (Kingsford Smith)** (tiếng Anh: _Sydney (Kingsford Smith) International Airport_ hay _Sydney Airport_) , tọa lạc tại ngoại ô của thành phố Sydney, tại Mascot, Úc.
**Sân bay Brisbane** là sân bay phục vụ thành phố Brisbane và là bận rộn thứ 3 ở Australia, xếp sau Sân bay Melbourne và Sân bay Sydney. Sân bay tọa lạc ở ngoại ô
**Sân bay Bankstown** (IATA: BWU, ICAO: YSBK) là một sân bay hàng không chung, công viên kinh doanh nằm ở thành phố Bankstown, 22 km (14 dặm) từ khu thương mại trung tâm Sydney, Úc. Sân
**Sân bay quốc tế Hobart** (mã sân bay IATA: HBA, mã sân bay ICAO: YMHB) là một sân bay ở Cambridge, 17 km (11 dặm) về phía đông bắc của Hobart, Tasmania, Úc. Đây là sân
**Sân bay quốc tế Nadi** là sân bay quốc tế chính của các đảo Fiji. Sân bay này phục vụ khoảng 1,2 triệu lượt khách một năm. Đây là trung tâm chính của hãng Air
**Sân bay quốc tế Daniel K. Inouye** (tiếng Anh: Daniel K. Inouye International Airport) , còn được gọi là **Sân bay quốc tế Honolulu**, là cảng hàng không chính của Thành phố và hạt Honolulu
**Sân bay quốc tế Dubai** (tiếng Ả Rập: **مطار دبي الدولي**) là sân bay quốc tế phục vụ Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, là sân bay chính của Dubai và là
Virgin Blue [[Boeing 737 tại Townsville sau khi đến từ Brisbane]] Jetstar [[Boeing 717 tại Townsville Airport, Inaugural Jetstar flight to Townsville]] **Sân bay quốc tế Townsville** (tiếng Anh: _Townsville International Airport_) là sân bay
**Sân bay quốc tế Canberra** (tên tiếng Anh: _Canberra International Airport_) là sân bay phục vụ thủ đô Canberra của Úc. Sân bay này được chia ra làm 3 khu vực: nhà ga hành khách
**Lớp tàu sân bay _Majestic**_ bao gồm sáu tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Do chiến
**Sân bay quốc tế Adelaide** (tiếng Anh: _Adelaide International Airport_) là sân bay chính của thủ phủ Adelaide của Nam Australia. Sân bay này tọa lạc gần West Beach cách trung tâm của Adelaide 8 km.
**Sân bay Ballina** là một sân bay nhỏ ở gần Ballina, New South Wales, Australia. Sân bay này nằm cách thị xã Ballina 5 km. Sân bay này cũng phục vụ các thị xã gần đó
**Sân bay quốc tế Auckland** (tên tiếng Anh: **Auckland Airport**, tên cũ **Sân bay quốc tế Auckland**, địa phương còn gọi là **Sân bay Mangere**) là sân bay lớn nhất và là sân bay quốc
nhỏ|phải|Biểu đồ của FAA về SFO **Sân bay quốc tế San Francisco** (tiếng Anh: _San Francisco International Airport_; mã IATA: **SFO**; mã ICAO: **KSFO**) là một sân bay phục vụ thành phố San Francisco, California
**Sân bay quốc tế La Tontouta** (tiếng Anh: **La Tontouta International Airport** hay **Nouméa - La Tontouta International Airport** () là sân bay quốc tế chính ở New Caledonia, phục vụ thành phố Nouméa. Sân
**Sân bay quốc tế Wellington** (tiếng Anh: **Wellington International Airport**) là một sân bay quốc tế ở eo đất Rongotai isthmus, 7 km về phía Đông Nam của trung tâm Wellington, thủ đô của New
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**Sân bay Melbourne** (tiếng Anh: **Melbourne Airport**) ở phía Bắc, gần ngoại ô của Tullamarine, Victoria, Úc. Sân bay này có giáp giới với khu vực được chính thức gọi là Melbourne Airport và mã
**Sân bay quốc tế Rotorua** (mã sân bay IATA: ROT, mã sân bay ICAO: NZRO) là một sân bay quốc tế phục vụ Rotorua, New Zealand. Sân bay cách trung tâm thành phố km. Sân
**Sân bay Great Barrier Reef** hoặc Sân bay đảo Hamilton (mã sân bay IATA: HTI, mã sân bay ICAO: YBHM) là sân bay chính của nhóm quần đảo Whitsunday, và sân bay của đảo Hamilton.
**Sân bay quốc tế Arturo Merino Benítez** "_AMBIA_" , cũng gọi là **Sân bay Pudahuel** và **Sân bay quốc tế Santiago**, nằm ở Pudahuel, Santiago. Đây là sân bay lớn nhất Chile với 9 triệu
**Sân bay Roland Garros** (tiếng Pháp: Aéroport de la Réunion Roland Garros) (mã sân bay IATA: RUN, mã sân bay bay ICAO: FMEE) là một sân bay nằm ở Sainte-Marie, Saint-Denis, Réunion. Sân bay 7 km
**Sân bay quốc tế Ngurah Rai** hay **Sân bay quốc tế Bali**, tên giao dịch quốc tế **Ngurah Rai Airport**, , tọa lạc tại nam Bali, 15 km về phía nam Denpasar. Đây là sân
**Sân bay quốc tế Ministro Pistarini** phục vụ thành phố Buenos Aires, Argentina, và là sân bay quốc tế lớn nhất của quốc gia này, Thường được gọi là **Ezeiza Airport** vì nó tọa lạc
**Sân bay quốc tế Sharjah** () là một sân bay ở Sharjah, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Đây là một sân bay vận tải hàng hóa quan trọng, là trung tâm hoạt
**Sân by quốc tế Jacksons** , cũng gọi là **Sân bay Port Moresby**, là một sân bay nằm bên ngoài Port Moresby 8 km, ở Papua New Guinea. Đây là sân bay lớn nhất và tấp
**Sân bay Saint-Pierre** () là một sân bay cách thành phố Saint-Pierre 1,9 km, ở cộng đồng hải ngoại (_collectivité d'outre-mer_) Saint-Pierre và Miquelon, ngoài khơi bờ đông của Canada gần Newfoundland. ## Các hãng hàng
thumb|220x124px | right| Nhà hát Opera Sydney về đêm năm 2008 **Sydney** là một thành phố cảng nằm ở đông nam của Úc. Đây là thành phố lớn nhất, nổi tiếng nhất và lâu đời
**Săn tiền kiểu Mỹ** (tựa gốc tiếng Anh: **_American Hustle_**) là một bộ phim hài - tội phạm của Điện ảnh Mỹ phát hành năm 2013 do David O. Russell đạo diễn, với kịch bản
thumb|G-YMMM, chiếc Boeing 777-236ER liên quan, tại [[sân bay Sydney năm 2007]] **Chuyến bay 38 của British Airways** (gọi ký Speedbird 38) là một chuyến bay theo lịch trình của British Airways từ Sân bay
Vào cuối tháng năm đầu tháng 6 năm 1942 trong cuộc chiến Thái Bình Dương, các tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã mở nhiều cuộc **tấn công vào thành phố Sydney
**Sân vận động Australia** (), hiện được gọi là **Sân vận động Accor** vì lý do tài trợ, là một sân vận động đa năng nằm trong Công viên Olympic Sydney, Sydney, Úc. Sân đôi
**Airbus A380** là chiếc máy bay phản lực thân rộng hai tầng, bốn động cơ, hai lối đi thứ hai và là máy bay vận tải hành khách lớn nhất trên thế giới đến thời
**USS _Kitty Hawk_ (CVA-63/CV-63)** là một siêu hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc đầu tiên trong số bốn chiếc của lớp tàu sân bay mang tên nó nhập biên
**HMS _Speaker_ (D90)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Delgada_ (CVE-40)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-40** và sau đó là **ACV-40**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**USS _Bennington_ (CV/CVA/CVS-20)** là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**HMS _Victorious_ (R38)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Các hoạt động của nó trong những năm 1941 và 1942
**HMS _Vengeance_ (R71)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Colossus_ được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ cho hải quân
**USS _Shangri-La_ (CV/CVA/CVS-38)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho Hải quân Hoa Kỳ. Được đưa ra
Bảy kỳ quan thế giới mới, từ trên xuống, trái sang:
[[Khu di tích Chichén Itzá|Chichén Itzá - Tượng Chúa Cứu Thế
Vạn Lý Trường Thành - Machu Picchu
Petra - Taj Mahal
Đấu trường La Mã
]] **Bảy kỳ
Một chiếc Lockheed L-749A Constellation của British Overseas Airways Corporation đã bị rơi và bốc cháy khi đang cố gắng hạ cánh xuống Sân bay Kallang vào ngày 13 tháng 3 năm 1954, khiến 33
**de Havilland DH.100 Vampire** là một loại máy bay tiêm kích trang bị động cơ phản lực được trang bị cho Không quân Hoàng gia (RAF) vào cuối Chiến tranh thế giới II. Sau Gloster
Chiếc **Hawker Hurricane** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi của Anh Quốc được thiết kế và chế tạo phần lớn bởi Hawker Aircraft Ltd, tuy nhiên một số cũng được chế tạo
Chiếc **Sea Fury** là một kiểu máy bay tiêm kích Anh Quốc được phát triển cho Không lực Hải quân Hoàng gia bởi Hawker Siddeley trong Thế Chiến II. Là kiểu tiêm kích cánh quạt
**HMS _Unicorn_ (I72)** là một tàu sân bay hạng nhẹ và tàu bảo trì máy bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai từ năm 1943
**USS _Valley Forge_ (CV/CVA/CVS-45, LPH-8)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu
**Chuyến bay 9 của British Airways**, đôi khi được gọi bằng tên **Speedbird 9** hoặc là **sự cố ở Jakarta**, là chuyến bay quốc tế theo lịch trình của British Airways từ sân bay London
**HMS _Implacable_ (R86)** là một tàu sân bay hạm đội được Hải quân Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó,
**HMS _Illustrious_ (87)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc tàu chiến thứ tư của Anh Quốc mang cái tên
**Chuyến bay 200 của Garuda Indonesia (GA200/GIA200)** là chuyến bay chở khách nội địa do Garuda Indonesia khai thác bằng máy bay Boeing 737-400 theo lịch trình giữa Jakarta và Yogyakarta, Indonesia. Chiếc 737 chạy