✨Hawker Sea Fury
Chiếc Sea Fury là một kiểu máy bay tiêm kích Anh Quốc được phát triển cho Không lực Hải quân Hoàng gia bởi Hawker Siddeley trong Thế Chiến II. Là kiểu tiêm kích cánh quạt cuối cùng phục vụ cho Hải quân Hoàng gia, nó là kiểu máy bay cánh quạt bay nhanh nhất từng được chế tạo, và cũng là chiếc máy bay tiêm kích cánh quạt cuối cùng bắn rơi được một máy bay tiêm kích phản lực.
Thiết kế và phát triển
Hawker Fury
Chiếc Hawker Fury là kiểu kế thừa mang tính tiến hóa của các kiểu máy bay tiêm kích và tiêm kích-ném bom Hawker Typhoon và Tempest rất thành công trong Thế Chiến II. Chiếc Fury được thiết kế vào năm 1942 bởi Sidney Camm, nhà thiết kế nổi tiếng của hãng Hawker, nhằm đáp ứng một yêu cầu của Không quân Hoàng gia Anh về một kiểu thay thế nhẹ cân hơn cho chiếc Tempest II. Được phát triển như là kiểu "Tiêm kích Tempest hạng nhẹ", nó sử dụng phần ngoài của kiểu cánh nữa-elip cải tiến dùng trên chiếc Tempest, được ghép tán lại với nhau tại giữa thân. Bản thân khung thân máy bay tương tự như chiếc Tempest, nhưng hoàn toàn thân đơn với buồng lái cao hơn nhằm có tầm nhìn tốt hơn. Bộ Hàng không Anh đã chịu ấn tượng về kiểu thiết kế này nên đã đề ra Bản tính năng F.2/43 dựa trên kiểu được thiết kế.
Phiên bản hải quân Sea Fury
Vào năm 1943, thiết kế được cải tiến nhằm đáp ứng một yêu cầu (N.7/43) của Hải quân Hoàng gia về một kiểu máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay. Boulton-Paul Aircraft được ủy nhiệm thực hiện cải tiến trong khi Hawker tiếp tục công việc trên mẫu thiết kế cho Không quân Hoàng gia. Chiếc Sea Fury nguyên mẫu thực hiện chuyến bay đầu tiên ngày 21 tháng 2 năm 1945, được trang bị động cơ Bristol Centaurus XII. Chiếc nguyên mẫu đầu tiên có móc hãm kiểu "stinger" để hãm khi hạ cánh trên tàu sân bay, nhưng không có cánh xếp để chứa trong kho chứa. Sea Fury được trang bị cho các phi đội 736, 738, 759 và 778 của Không lực Hải quân Hoàng gia.
Chiếc F.X được tiếp nối bởi phiên bản tiêm kích-ném bom Sea Fury FB.XI, sau này được gọi là FB.11, mà sau này đạt đến tổng số sản xuất là 650 máy bay. Chiếc Sea Fury trở thành máy bay tiêm kích-ném bom chủ lực của Không lực Hải quân Hoàng gia cho đến năm 1953, khi những chiếc Hawker Sea Hawk và Supermarine Attacker được đưa ra hoạt động.
Chiến tranh Triều Tiên
Chiếc FB 11 phục vụ trong suốt Chiến tranh Triều Tiên trong vai trò máy bay tấn công mặt đất, hoạt động từ các tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia: HMS Glory, HMS Ocean, HMS Theseus, và chiếc tàu sân bay Australia HMAS Sydney. Vào ngày 8 tháng 8 năm 1952, Trung úy Hải quân Hoàng gia Peter "Hoagy" Carmichael bắn rơi một chiếc máy bay phản lực Mikoyan-Gurevich MiG-15 trong một trận không chiến, trở thành một trong số ít máy bay tiêm kích cánh quạt đã bắn rơi được một máy bay tiêm kích phản lực. Một chiếc A-1 Skyraider đã bắn rơi một chiếc Mikoyan-Gurevich MiG-17 tại Việt Nam vào ngày 20 tháng 6 năm 1965, nhưng chiếc Skyraider được xếp loại là một kiểu máy bay ném bom cường kích. Ngoài ra, một số nguồn khác cho là còn có một chiếc MiG thứ hai bị bắn rơi, nhưng đa số các tác giả không nhắc đến điều này; cho dù cách nào, đây thường được cho là chiến công không chiến duy nhất của một phi công Anh trên một máy bay Anh trong cả cuộc Chiến tranh Triều Tiên.
Đặc tính chung
- Đội bay: 01 người
- Chiều dài: 10,6 m (34 ft 8 in)
- Sải cánh: 11, 7 m (38 ft 5 in)
- Chiều cao: 4,9 m (16 ft 1 in)
- Diện tích bề mặt cánh: 26 m² (280 ft²)
- Lực nâng của cánh: 161,2 kg/m² (44,6 lb/ft²)
- Trọng lượng không tải: 4.190 kg (9.240 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 5.670 kg (12.500 lb)
- Động cơ: 1 x động cơ Bristol Centaurus XVIIC 18-xy lanh bố trí hình tròn hai hàng làm mát bằng không khí, công suất 2.480 mã lực (1.850 kW)
Đặc tính bay
- Tốc độ lớn nhất: 740 km/h (460 mph) ở 5.500 m (18.000 ft)
- Tốc độ bay đường trường: 390 km/h (625 mph)
- Tầm bay tối đa: 1.127 km (700 mi); 1.675 km (1.040 mi) với hai thùng nhiên liệu phụ
- Trần bay: 10.900 m (35.800 ft)
- Tốc độ lên cao: 14,2 m/s (2.778 ft/min)
- Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,44 kW/kg (0,198 hp/lb)
Vũ khí
- 4 x pháo tự động Hispano Mk V 20 mm
- 908 kg (2.000 lb) bom
- 12 rocket 76 mm (3 in)