✨Rutil

Rutil

Rutil là một loại khoáng vật gồm chủ yếu là titan dioxide, TiO2. Rutil là loại TiO2 tự nhiên phổ biến nhất. Hai biến thể đồng hình hiếm gặp hơn của TiO2 là anatas (đôi khi được gọi là "octahedrit"), và brookit.

Phân bố

Rutil là một khoáng vật phụ phổ biến trong đá biến chất nhiệt độ cao và áp suất cao, và trong đá mácma. Về mặt nhiệt động lực học, rutil là đa hình ổn định nhất của TiO2 ở mọi nhiệt độ, thể hiện tổng mức năng lượng tự do thấp hơn so với giai đoạn siêu bền của anatas hoặc brookit. Do đó, sự chuyển đổi trạng thái kích thích của dạng thù hình TiO2 thành rutile là không thể đảo ngược. Vì nó có thể tích phân tử thấp nhất trong ba dạng thù hình chính; nó thường là giai đoạn mang titan chính trong hầu hết các đá biến chất áp suất cao, chủ yếu là eclogit.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rutil** là một loại khoáng vật gồm chủ yếu là titan dioxide, TiO2. Rutil là loại TiO2 tự nhiên phổ biến nhất. Hai biến thể đồng hình hiếm gặp hơn của TiO2 là anatas (đôi
**Vanadi(IV) oxide** hoặc _vanadi dioxide_ là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **VO2**. Nó là một chất rắn màu xanh dương đậm. Vanadi(IV) oxide là chất lưỡng tính, hòa tan trong
**Hồng ngọc** (, ), là một loại đá quý thuộc về loại khoáng chất corundum. Chỉ có những corundum màu đỏ mới được gọi là hồng ngọc, các loại corundum khác được gọi là xa-phia.
**Brookit** là một khoáng vật đa hình của titan dioxide, TiO2, kết tinh theo hệ thoi. Các đa hình khác gồm akaogiit (đơn nghiêng), anatas (bốn phương) và rutil (bốn phương). Brookit hiếm gặp so
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
:_Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)_ **Titani** hay **titanium** là một nguyên tố hóa học,
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Ilmenit** là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc
**Armalcolit** là một khoáng vật giàu titan với công thức hóa học (Mg,Fe2+)Ti2O5. Nó được phát hiện đầu tiên ở căn cứ Tranquility trên Mặt Trăng năm 1969 và được đặt theo tên **Arm**strong, **Al**drin
**Anatas** là một trong ba dạng khoáng vật của titan dioxide, hai dạng còn lại là brookit và rutil. Nó luôn được phát hiện ở dạng các tinh thể nhỏ, riêng biệt và có góc
**Thiếc(II) chloride** là chất rắn dạng tinh thể màu trắng với công thức **SnCl2**. Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch nước thì bị thủy phân, đặc
**Baotit** Ba4Ti4(Ti, Nb, Fe)4(Si4O12)O16C là một khoáng sản hiếm của silic. Nó có cấu trúc tinh thể là hệ tinh thể bốn phương, mặc dù thường bị biến dạng thay đổi thành hệ tinh thể đơn nghiêng.
**Chromi(II,III) sulfide** là một hợp chất vô cơ của lưu huỳnh và Chromi với công thức hóa học **Cr3S4**, tinh thể màu xám nâu. ## Điều chế Sự kết hợp giữa hai đơn chất tinh
**Kẽm fluoride** (**ZnF2**) là một hợp chất hóa học vô cơ. Nó thường gặp ở dạng khan cũng như dạng tetrahydrat, ZnF2·4H2O (cấu trúc tinh thể trực thoi). Nó có nhiệt độ nóng chảy cao
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
**Sắt(III) oxide** (công thức **Fe2O3**) là một oxide của sắt. Nó có khối lượng mol 159,6922 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 12,5×10−6/℃, nhiệt độ nóng chảy 1565 ℃. Về mặt hóa học, sắt oxide
**Cobalt(II) oxide** (công thức hóa học **CoO**) là một oxide của cobalt. Nó có khối lượng mol 74,9324 đơn vị carbon, nhiệt độ nóng chảy 1.933 ℃. Nó có thể ở dạng kết tinh với
**Cộng hòa Sierra Leone** (tên phiên âm tiếng Việt: **Xi-ê-ra Lê-ôn**) là một quốc gia nằm ở Tây Phi. Sierra Leone giáp Guinée về phía đông bắc, Liberia về phía đông nam và Đại Tây
nhỏ|Quartzit nhỏ|Quartzit **Quartzit** (tiếng Đức **Quarzit**) là một loại đá biến chất từ đá thạch anh. Sa thạch bị biến thành quartzit bởi nhiệt và áp suất thường liên quan tới nén ép kiến tạo
**Cassiterit** là khoáng vật oxide thiếc, SnO2. Nó thường mờ đục nhưng trong suốt ở dạng tinh thể. Ánh và nhiều mặt tinh thể tạo ra một loại đá quý như mong muốn. Cassiterit là
**Chrysoberyl** là một loại khoáng vật nhôm beryli có công thức hóa học BeAl2O4. Chrysoberyl nguyên thủy có màu lục ánh vàng và trong suốt đến trong mờ. Khi khoáng vật có màu lục nhạt
**Điantimon pentOxide** (công thức hóa học: **Sb2O5**) là một hợp chất vô cơ của antimon và oxy. Nó luôn luôn xuất hiện ở dạng hydrat hóa, Sb2O5·nH2O. Antimon ở trạng thái oxy hóa +5. ##
**Bismuth(III) chloride**, còn được đề cập với dưới cái tên bơ của bismuth là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là bismuth và chlor, với công thức hóa học
phải|nhỏ|360x360px|Bản đồ Gambia nhỏ|250x250px|Vị trí của Gambia (trong vòng tròn) **Gambia** là một quốc gia rất nhỏ và hẹp với biên giới dựa trên sông Gambia. Quốc gia này có chiều rộng lớn nhất dưới
**Calci bromide** là tên của các hợp chất có công thức hóa học **CaBr2(H2O)x**. Các hợp chất riêng biệt bao gồm chất khan (x = 0), hexahydrat (x = 6), và đihydrat hiếm (x =
**Chromi(II) fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **CrF2**. Nó tồn tại dưới dạng một chất rắn màu lục lam. Chromi(II) fluoride ít hòa tan trong nước, gần như không
**Đồng(II) fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **CuF2**. Nó là một chất rắn hút ẩm có màu trắng hoặc xanh lam nhạt. Nó có một cấu trúc tinh thể
nhỏ|300x300px|Khoáng sản nặng tập trung trên bãi cát gần [[Chennai, Ấn Độ]] **Chỉ số ZTR** là một phương pháp xác định mức độ phong hóa, cả về mặt hóa học và cơ học của trầm
**Iriđi(IV) Oxide**, **IrO2**, là Oxide duy nhất có đặc tính tốt của iriđi. Nó là một chất rắn màu xanh dương đen. Hợp chất này có cấu trúc TiO2 (cấu trúc rutil), gồm sáu iriđi