✨Chrysoberyl

Chrysoberyl

Chrysoberyl là một loại khoáng vật nhôm beryli có công thức hóa học BeAl2O4.

Chrysoberyl nguyên thủy có màu lục ánh vàng và trong suốt đến trong mờ. Khi khoáng vật có màu lục nhạt đến vàng và trong suốt thì nó được dùng làm đá quý. Ba biến thể chính của chrysoberyl là: chrysoberyl thông thường màu từ lục đến vàng, mắt mèo hay cymophanalexandrit. Chrysoberyl vàng-lục được gọi là "chrysolit" dưới thời kỳ Victoria và Edward, điều này gây nhầm lẫn do tên gọi này đã từng được dùng để chỉ olivin ("peridot" là một loại đá quý); tên gọi này đã không còn được sử dụng trong danh pháp ngọc học.

Đá quý Alexandrit

thumb|left|Alexandrit, 26,75 cara. Alexandrit xuất xứ từ dãy Ural, Nga có màu lục dưới ánh sáng ban ngày và đỏ dưới ánh sáng đèn dây tóc vào ban đêm. Các biến thể khác của alexandrit có thể có màu vàng hoặc hồn dưới ánh sáng ban ngày và đỏ columbine hoặc màu mâm xôi dưới ánh đèn dây tóc ban đêm.

Theo câu chuyện phổ biến nhưng đầy mâu thuẫn thì mẫu vật alexandrit đầu tiên được tìm thấy trong lịch sử là ở vùng núi Ural bởi Nils Gustaf Nordenskiöld (1792-1866), một nhà khoáng vật học và khách du lịch người Phần Lan, nhưng ông đã xác định nhầm thành ngọc lục bảo. Mỏ khai thác ngọc lục bảo đầu tiên tại Nga mở cửa năm 1831, nhưng nghiên cứu gần đây cho rằng viên đá đã được Yakov Kokovin phát hiện đầu tiên.

Alexandrit được đặt tên để vinh danh hoàng đế Aleksandr II của Nga. Viên đá alexandrit được tìm thấy vào sinh nhật lần thứ 16 khi ông chưa lên ngôi mà chỉ là hoàng tử với tên gọi Aleksandr Nikolayevich.

Cymophan

thumb|left|Cymophane bóng và có mắt ở giữa. Chrysoberyl chatoyancy đục được gọi là cymophane hay mắt mèo. Từ cymophan có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp nghĩa là 'sóng' và 'dạng', có hiệu ứng mắt mèo. Dạng biến thể này thường chứa các hốc hoặc bao thể dạng que của rutil xuất hiện theo hướng song song với trục c tạo ra hiệu ứng chatoyant thấy được dưới tia sáng đơn sắc chiếu qua tinh thể. Hiệu ứng này cũng được nhìn thấy rõ trong các quý đã gia công ở dạng cabochon vuông góc với trục c. Màu vàng chrysoberyl là do tạp chất Fe3+.

Đá mắt mèo thật sự trở nên nổi tiếng vào cuối thế kỷ 19 khi Duke of Connaught đã đưa ra chiếc nhẫn có khảm đá mắt mèo; điều này cũng đủ để làm cho loại đá này trở nên phổ biến và gia tăng giá trị của nó. Cho đến thời điểm đó, mắt mèo đã chủ yếu có mặt trong bộ sưu tập đá quý và khoáng vật. Nhu cầu tăng cao làm mở rộng các cuộc tìm kiếm nó ở Sri Lanka.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chrysoberyl** là một loại khoáng vật nhôm beryli có công thức hóa học BeAl2O4. Chrysoberyl nguyên thủy có màu lục ánh vàng và trong suốt đến trong mờ. Khi khoáng vật có màu lục nhạt
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
Một **nguyên tố chu kỳ 2** là một trong những nguyên tố hóa học ở hàng (hay chu kỳ) thứ hai trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Bảng tuần hoàn được sắp xếp
thumb|Một [[hào quang 22° quanh Mặt Trăng ở Atherton, CA.]] **Hiện tượng quang học** là bất kỳ sự kiện nào quan sát được là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng khả kiến
**Jacques-Joseph Ebelmen** (10 tháng 7 năm 1814 - 31 tháng 3 năm 1852) là một nhà hóa học người Pháp. ## Tiểu sử Ebelmen là con của Claude Louis Ebelmen là một kiểm lâm và
**Taaffeite **(/ ˈtɑːfaɪt /; BeMgAl4O8) là một loại khoáng sản, được đặt tên theo người khám phá ra nó, Richard Taaffe (1898–1967), người đã tìm thấy mẫu vật đầu tiên của loại khoáng sản này,