✨Plectropomus

Plectropomus

Plectropomus là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae trong họ Cá mú.

Từ nguyên

Từ định danh plectropomus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: plêktron (πλῆκτρον; "nắp đậy") và pôma (πῶμα; "nắp đậy"), hàm ý đề cập đến rìa dưới của xương trước nắp mang có 3 ngạnh lớn hướng xuống, được che bởi lớp da.

Các loài

Có 8 loài được công nhận là hợp lệ trong chi Plectropomus:

  • Plectropomus areolatus
  • Plectropomus laevis
  • Plectropomus leopardus
  • Plectropomus maculatus
  • Plectropomus marisrubri
  • Plectropomus oligacanthus
  • Plectropomus pessuliferus
  • Plectropomus punctatus

Mô tả chung

Plectropomus là những loài có kích thước khá lớn, có thể đạt đến chiều dài 125 cm như ở P. maculatusP. laevis.

Về màu sắc, Plectropomus có màu đỏ tươi, nâu đỏ, xám trắng hoặc sẫm đen tùy từng loài, và có thể có các vạch đốm xanh trên thân. Riêng ở P. laevis, có đến hai kiểu hình khác biệt được biết đến ở loài này.

Plectropomus có một cặp răng nanh rất lớn ở hàm trước, mỗi bên hàm dưới có từ 1 đến 4 răng nanh nhỏ hơn.

Sinh thái học

trái|nhỏ|200x200px|P. laevis Thức ăn của các loài Plectropomus chủ yếu là những loài cá nhỏ hơn, đôi khi chúng ăn cả động vật giáp xác và cá mực.

Một số loài Plectropomus được xác định là loài lưỡng tính tiền nữ, như P. leopardus, P. maculatusP. laevis. Cá con của 3 loài này còn có khả năng bắt chước kiểu hình của một số loài cá nóc chi Canthigaster (như Canthigaster valentiniCanthigaster papua) nhằm né tránh sự truy lùng của những kẻ săn mồi (bắt chước kiểu Bates), và P. maculatus còn có thể bắt chước kiểu hình của cá lượng con Scolopsis monogramma.

P. marisrubri và cá lịch Gymnothorax javanicus có thể giao tiếp và phối hợp săn mồi, một điều đã được quan sát ở Biển Đỏ. Để bắt đầu cuộc săn mồi, P. marisrubri bơi đến trước mặt G. javanicus và lắc đầu với tần suất cao (3–6 lần lắc mỗi giây) để ra hiệu cùng đi chung.

Thương mại

Mặc dù là những loài có giá trị cao trong nghề cá thương mại, nhiều vụ ngộ độc ciguatera đã được báo cáo ở những loài Plectropomus. Vì nạn đánh bắt quá mức mà P. areolatusP. marisrubri được xếp vào Loài sắp nguy cấp theo Sách đỏ IUCN.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Plectropomus pessuliferus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1904. ## Từ nguyên Từ định danh _pessuliferus_ được ghép bởi
**_Plectropomus marisrubri_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986. ## Từ nguyên Từ định danh _marisrubri_ được ghép bởi
**_Plectropomus oligacanthus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Từ nguyên Từ định danh _oligacanthus_ được ghép bởi
**_Plectropomus maculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Từ nguyên Tính từ định danh _maculatus_ trong tiếng
**_Plectropomus areolatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ định danh _areolatus_ trong tiếng
**_Plectropomus punctatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Tính từ định danh _punctatus_ trong tiếng
**_Plectropomus_** là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae trong họ Cá mú. ## Từ nguyên Từ định danh _plectropomus_ được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: _plêktron_ (πλῆκτρον;
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**_Saloptia powelli_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Saloptia_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1964. ## Từ nguyên Không rõ nguồn gốc từ nguyên
**Cá mú**, hay còn gọi là **cá song**, là tên gọi chỉ chung về các loài cá của bất kỳ một số các chi cá của phân họ _Epinephelinae_ thuộc họ Cá mú (Serranidae), trong
_[[Epinephelus malabaricus_]] nhỏ|_[[Epinephelus striatus_]] **_Epinephelus_** là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae nằm trong họ Cá mú. Chúng là các loài cá lớn sinh sống ngoài biển. Tên gọi chung của những loài
**_Canthigaster valentini_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nóc dẹt va-lăng**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Plectranthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. Duy chỉ một loài có phạm vi phân bố ở Đại Tây Dương, là _Plectranthias garrupellus_, tất cả các loài còn
**_Ceratomyxa gleesoni_** là một loài động vật thân nhớt ký sinh ở túi mật của các loài thuộc họ Cá mú, hiện diện tại rạn san hô Great Barrier. Loài này được ghi nhận lần
**_Scolopsis_** là một chi cá biển thuộc họ Cá lượng. Chi này được lập bởi Georges Cuvier vào năm 1814. ## Từ nguyên Tên chi được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp
**_Scolopsis monogramma_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá dơi mô-nô**, là một loài cá biển thuộc chi _Scolopsis_ trong họ Cá lượng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm