[[Epinephelus malabaricus]]
nhỏ|[[Epinephelus striatus]]
Epinephelus là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae nằm trong họ Cá mú. Chúng là các loài cá lớn sinh sống ngoài biển. Tên gọi chung của những loài trong chi này là cá mú hay cá song. Một vài chi khác trong họ Cá mú cũng mang tên gọi này, như Plectropomus.
Các loài
Có tất cả 87 loài được liệt kê trong chi này:
Tại Việt Nam
Các loài cá trong chi này được nuôi khá phổ biến tại Việt Nam. Ba loài cá đang được ưu tiên nuôi gồm có:
E. malabaricus (cá mú đen)
E. akaara (cá mú chấm đỏ)
E. fuscoguttatus (cá mú chấm hoa nâu)
Trong đó loài cá có giá trị kinh tế nhất là cá mú chấm đỏ vì thịt chắc và thơm ngon hơn 2 loài còn lại. Tuy nhiên thời gian nuôi để đạt được cùng trọng lượng mất gấp đôi so với cá mú đen và cá mú chấm hoa nâu. Ngoài ra việc sản xuất giống loài cá này cũng đang gặp nhiều khó khăn hơn hai loài còn lại.
Cá mú đen và cá mú chấm hoa nâu đang được nuôi phổ biến tại vùng duyên hải miền Trung và miền Nam Việt Nam. Giống hai loài cá này hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như Indonesia, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan v.v. Ở Việt Nam tại Viện NCNTTS III (Nha Trang) cũng đang thử nghiệm sản xuất giống, tuy nhiên sản lượng giống sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu của người nuôi. Riêng cá mú chấm đỏ lại được ưa chuộng nuôi tại vùng biển phía Bắc (các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng)
Cá mú có giá trị kinh tế rất cao. Giá thị trường hiện nay đối với loài cá mú đen và cá mú chấm hoa nâu là 200.000-300.000 đồng/kg đối với cá có kích cỡ từ 800 g - 1 kg. Cá mú chấm đỏ giá 400.000-500.000 đồng/kg.
Cá mú hiện nay chủ yếu được nuôi bè trên biển chỉ một số ít nuôi ao) nên phần lớn vấn giữ được tính chất "tự nhiên" của thịt hải sản rặng san hô.
Vùng nuôi cá mú hiện nay ở Việt Nam tập trung ở các vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên, Khánh Hoà (Nha Trang, Vạn Giã, Cam Ranh), Bình Thuận (huyện đảo Phú Quý), Kiên Giang (huyện đảo Phú Quốc) vv...
Món cá mú dễ ăn và được yêu thích nhất là cá mú hấp. Ngoài ra còn có thể chế biến thành lẩu cá mú, chiên, sốt, cá mú ăn mù tạt (susimi) cũng rất hấp dẫn. Thịt cá mú chắc, ngọt và thơm ăn vào sẽ cảm nhận được hương vị của biển cả.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Epinephelus macrospilos_**, tên thường gọi là **Snubnose grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Phân bố và
**_Epinephelus morrhua_**, thường được gọi là **cá mú dây**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Phân bố
**_Epinephelus morio_** là một loài cá thuộc họ Serranidae. Nó được tìm thấy ở Anguilla, Antigua and Barbuda, Aruba, Bahamas, Barbados, Belize, Bermuda, Brasil, Cayman Islands, Colombia, Costa Rica, Cuba, Dominica, Cộng hòa Dominica, French
**_Epinephelus japonicus_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1843. ## Từ nguyên Từ định danh _japonicus_ được đặt theo
**_Epinephelus randalli_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2024. ## Tình trạng phân loại _E. moara_, nguyên là một
**_Epinephelus diacanthus_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ## Phân bố và môi trường sống _E. diacanthus_ có
**_Epinephelus clippertonensis_**, tên thông thường được gọi là **cá mú Clipperton**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999. ##
**_Epinephelus bruneus_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1793. ## Tình trạng phân loại _E. moara_, một đồng nghĩa
**_Epinephelus melanostigma_**, tên thông thường là **One-blotch grouper** (cá mú một đốm), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1953.
**_Epinephelus geoffroyi_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1870. _E. geoffroyi_ trước đây được coi là một danh pháp
**_Epinephelus flavocaeruleus_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Từ định danh _flavocaeruleus_ được ghép bởi
**_Epinephelus quinquefasciatus_**, thường được gọi là **cá mú Goliath Thái Bình Dương**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868.
**_Epinephelus polylepis_**, tên thường gọi là **Smallscaled grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991. Trước khi được mô
**_Epinephelus polyphekadion_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849. ## Từ nguyên Từ định danh _polyphekadion_ được ghép bởi
**_Epinephelus irroratus_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Tính từ định danh _irroratus_ trong tiếng
**_Epinephelus insularis_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021. ## Từ nguyên Tính từ định danh _insularis_ trong tiếng
**_Epinephelus summana_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ định danh được Latinh hóa từ
**_Epinephelus fasciatomaculosus_**, tên thường gọi ở Việt Nam là **cá mú lưng dày** hoặc **cá mú dãy lưng**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**_Epinephelus erythrurus_**, tên thường gọi là **Cloudy grouper** (cá mú mây), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
**_Epinephelus daemelii_**, tên thông thường là **Saddletail grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1876. ## Phân bố và
**_Epinephelus chlorocephalus_**, thường được gọi là **cá mú Tonga**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Phân bố
**_Epinephelus chabaudi_**, tên thông thường là **Moustache grouper** (cá mú ria mép), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1861.
**_Epinephelus cyanopodus_**, tên thông thường là **cá mú lam**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846. ## Phân bố
**_Epinephelus costae_**, tên thông thường là **Goldblotch grouper** (cá mú đốm vàng), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1878.
**_Epinephelus corallicola_**, tên thông thường là **Coral grouper** (cá mú san hô), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**_Epinephelus caninus_**, tên thường gọi là **cá mú răng chó** (tên tiếng Anh: **Dogtooth grouper**), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Epinephelus cifuentesi_**, tên thường gọi là **cá mú ô liu** (tên tiếng Anh: **Olive grouper**), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Epinephelus bontoides_**, thường được gọi là **cá mú viền trắng**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Phân
**_Epinephelus bilobatus_**, tên thường gọi là **Twinspot grouper** (cá mú hai đốm) hoặc **Frostback Rockcod**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Epinephelus aeneus_**, thường được gọi là **cá mú trắng** (tên tiếng Anh: **White grouper**), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Epinephelus analogus_**, tên thường gọi là **cá mú đốm** (tên tiếng Anh: **Spotted grouper**), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Epinephelus adscensionis_**, danh pháp thông thường là **Rock hind**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1765. ## Phân bố
**_Epinephelus miliaris_**, tên thường gọi là **Netfin grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Phân bố và
**_Epinephelus magniscuttis_**, thường được gọi là **cá mú vệt đốm**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1963. ## Phân
**_Epinephelus maculatus_**, tên thường gọi là **Highfin grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Phân bố và
**_Epinephelus longispinis_**, tên thông thường là **Longspine grouper** (cá mú gai dài), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864.
**_Epinephelus lebretonianus_**, tên thường gọi là **Mystery grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Phân bố và
nhỏ **_Epinephelus labriformis_**, thường được gọi là **cá mú sao**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840. ## Phân
**_Epinephelus kupangensis_**, tên thông thường là **Fivebar grouper** (cá mú năm vạch), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016.
**_Epinephelus indistinctus_**, thường được gọi là **cá mú Somali**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991. ## Phân bố
**_Epinephelus howlandi_**, tên thông thường là **Blacksaddle grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1873. ## Phân bố và
**_Epinephelus hexagonatus_**, tên thông thường là **cá mú chấm sáu cạnh**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ##
**_Epinephelus heniochus_**, tên thông thường là **Bridled grouper** (cá mú đeo cương), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1904.
**_Epinephelus guttatus_**, thường được gọi là **Red hind** (cá mú đỏ), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ##
**_Epinephelus goreensis_**, thường được gọi là **cá mú Dungat**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. Do bị đánh
**_Epinephelus gabriellae_**, tên thông thường là **Multispotted grouper** (cá mú nhiều chấm), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991.
**_Epinephelus faveatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ## Từ nguyên Từ định danh _faveatus_ trong tiếng Latinh
**_Epinephelus undulatostriatus_**, thường được gọi là **cá mú Maori**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1866. ## Phân bố
**_Epinephelus undulosus_**, thường được gọi là **Wavy-lined grouper** (cá mú vân sóng), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824.
**_Epinephelus trophis_**, tên thường gọi là **Plump grouper**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1987. ## Phân bố và