✨Phương diện quân Belorussia

Phương diện quân Belorussia

Phương diện quân Belorussia (tiếng Nga: Белорусский фронт) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, với địa bàn tác chiến chủ yếu trên hướng Belorussia.

Hình thành

Giữ năm 1939, Hiệp ước Molotov-Ribbentrop giữa Liên Xô và Đức Quốc xã phân chia vùng ảnh hưởng tại Ba Lan. Chỉ vài ngày sau đó, Đức tấn công Ba Lan. Ngày 11 tháng 9, các quân khu đặc biệt Belorussia và Kiev đã nhận được lệnh triển khai các khu vực dã chiến. Phương diện quân Belorussia cũng được thành lập trên cơ sở Quân khu đặc biệt Belorussia, chuẩn bị tiến quân theo hướng Tây vào Ba Lan để chiếm vùng lãnh thổ của Tây Belarus.

Mặc dù nhiều vụ đụng độ đã xảy ra giữ quân đội Ba Lan với Hồng quân Liên Xô, nhưng hầu hết các đơn vị Ba Lan đều nhanh chóng đầu hàng. Đến ngày 1 tháng 10, Hồng quân đã tiến đến khu vực ranh giới đã thỏa thuận trước với bộ chỉ huy quân Đức. Một số khu vực đã bị quân Đức tiến chiếm trước, được bàn giao lại cho Hồng quân như khu vực Pháo đài Brest.

Sau khi chiến dịch Ba Lan kết thúc, ngày 14 tháng 11 năm 1939, Phương diện quân Belorussia lại được chuyển thành Quân khu đặc biệt Belorussia.

; Biên chế chủ yếu:

  • Tập đoàn quân 3
  • Tập đoàn quân 4
  • Tập đoàn quân 10
  • Tập đoàn quân 11
  • Cụm kỵ binh - cơ giới tiền phương Boldin
  • Quân đoàn súng trường độc lập 23

Mỗi binh đoàn có bộ sung một số phi đội hàng không hỗ trợ.

Trong chiến tranh Vệ quốc vĩ đại

Ngày 20 tháng 10 năm 1943, Phương diện quân Belorussia được thành lập theo chỉ thị ngày 16 tháng 10 năm 1943 của Đại bản doanh Bộ Tổng tư lệnh tối cao Liên Xô (Stavka), trên cơ sở đổi tên từ Phương diện quân Trung tâm. Sau khi thành lập, các đơn vị của phương diện quân từ một bàn đạp trên sông Sog Pronya đã quay sang tấn công theo hướng Gomel-Bobruisk, kết quả là chiếm được các bàn đạp trên sông Dnepr và đe dọa vào sườn nam của cụm quân Gomel thuộc Tập đoàn quân 2 Đức. Trong cuộc tấn công tiếp theo vào tháng 11 năm 1943, phương diện quân đã giải phóng Rechitsa và Gomel. Tháng 1 năm 1944, phương diện quân giải phóng Kalinkovichi, Kostopol, Mozyr.

Trong thời giang 4 tháng tồn tại, Phương diện quân Belorussia đã tham gia các chiến dịch sau:

  • Chiến dịch tấn công Gomel-Rechitsa năm 1944
  • Chiến dịch tấn công Kalinkovichi-Mozyr năm 1944
  • Chiến dịch tấn công Rogachev-Zhlobin năm 1944

Ngày 24 tháng 2 năm 1944, Phương diện quân Belorussia được đổi tên thành Phương diện quân Belorussia 1 theo chỉ thị ngày 17 tháng 2 năm 1944 của Stavka.

; Biên chế chủ yếu:

  • Tập đoàn quân 3
  • Tập đoàn quân 48
  • Tập đoàn quân 50
  • Tập đoàn quân 61
  • Tập đoàn quân 63
  • Tập đoàn quân 65
  • Tập đoàn quân không quân 16
  • Tập đoàn quân 10 (từ ngày 21 tháng 2 năm 1944)
  • Tập đoàn quân 11 (từ ngày 23 tháng 10 năm 1944)

Tái lập

Chưa đầy 2 tháng sau, Phương diện quân Belorussia lại tái lập vào ngày 5 tháng 4 năm 1944 dựa trên chỉ thị ngày 2 tháng 4 năm 1944 của Stavka, đổi tên Phương diện quân Belorussia 1 trở lại thành Phương diện quân Belorussia. Các lãnh đạo của phương diện quân vẫn là Đại tướng K.K. Rokossovsky (Tư lệnh), Trung tướng K.F. Telegin (Ủy viên Hội đồng quân sự) và Thượng tướng M.S. Malinin (Tham mưu trưởng). Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau đó, theo chỉ thị ngày 12 tháng 4 năm 1944 của Stavka, ngày 16 tháng 4 năm 1944, Phương diện quân Belorussia một lần nữa đổi tên thành Phương diện quân Belorussia 1.

; Biên chế chủ yếu:

  • Tập đoàn quân 3
  • Tập đoàn quân 47
  • Tập đoàn quân 48
  • Tập đoàn quân 61
  • Tập đoàn quân 69
  • Tập đoàn quân 70
  • Tập đoàn quân Không quân 16
  • Giang đội Dnepr

Lãnh đạo phương diện quân

Tư lệnh

Ủy viên Hội đồng quân sự

Tham mưu trưởng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phương diện quân Belorussia** (tiếng Nga: _Белорусский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, với địa bàn tác chiến chủ yếu trên hướng
**Phương diện quân Belorussia 2** (tiếng Nga: _2-й Белорусский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Hướng tác chiến chủ yếu của phương
**Phương diện quân Belorussia 1** (tiếng Nga: _1-й Белорусский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Đây được xem là phương diện quân
**Phương diện quân Belorussia 3** (tiếng Nga: _3-й Белорусский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Belorussia
**Phương diện quân Pribaltic 1** (tiếng Nga: _1-й Прибалтийский фронт_), còn gọi là **Phương diện quân Baltic 1**, là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ
Cờ hiệu của 10 Phương diện quân Liên Xô có mặt trong giai đoạn cuối cùng của cuộc Chiến tranh vệ quốc vĩ đại **Phương diện quân** (tiếng Nga: _Фронт_, chuyển tự: _Front_) là tổ
**Phương diện quân Bryansk** (tiếng Nga: _Брянский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử ### Thành lập lần thứ nhất
**Phương diện quân Trung tâm** (tiếng Nga: _Центральный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử ### Thành lập Phương diện
**Phương diện quân Ukraina 1** (tiếng Nga: _1-й Украинский фронт_) là tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Phương diện quân đã tham gia các chiến
**Phương diện quân Tây** (tiếng Nga: _Западный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Đây là một trong những phương diện quân chủ
**Phương diện quân Ukraina** (tiếng Nga: _Украинский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô vào đầu Thế chiến thứ hai, với địa bàn tác chiến chủ yếu trên
**Phương diện quân** (tiếng Nga: _Военный фронт_, chữ Hán: _方面軍_) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất trong quân đội Đế quốc Nga thời đại Sa
**Cụm tác chiến Zemland** (__) là một đơn vị tác chiến chiến lược tạm thời cấp phương diện quân của Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, hoạt động trong hai tháng tại Bán đảo
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
Ở Liên Xô, một **quân khu** (tiếng Nga: **вое́нный о́круг**, voyenny okrug) là một tổ hợp theo lãnh thổ các đơn vị quân đội, quân binh chủng, trường quân sự và các cơ sở hành
**Khu phòng thủ Moskva** (tiếng Nga: _Московская зона обороны_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, đảm nhận phòng thủ ngay nội đô Moskva
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Chiến dịch Berlin** là chiến dịch tấn công cuối cùng của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Xô-Đức. Tại chiến dịch này – diễn ra từ ngày 16 tháng 4 đến 9 tháng 5 năm
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
**Chiến dịch Wisła – Oder** là chiến dịch tấn công chiến lược lớn của Quân đội Xô Viết trong Chiến tranh Xô-Đức, chiến dịch này diễn ra trong thời gian từ 12 tháng 1 đến
**Konstantin Konstantinovich Rokossovsky** (tiếng Nga: Константин Константинович Рокоссовский, tiếng Ba Lan: _Konstanty Rokossowski_), tên khai sinh là _Konstantin Ksaveryevich Rokossovsky_, (21 tháng 12 năm 1896 – 3 tháng 8 năm 1968) là một chỉ huy
**Ivan Vasilievich Boldin** (; , tại Vysokaya - 28 tháng 3 năm 1965 tại Kiev) là một tướng lĩnh cấp cao của Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Bước đầu binh
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Ivan Danilovich Chernyakhovsky** hay **Cherniakhovsky** (tiếng Nga: _Ива́н Дани́лович Черняхо́вский_) (sinh ngày 29 tháng 6, lịch cũ ngày 16 tháng 6 năm 1906, hy sinh ngày 18 tháng 2 năm 1945) là một chỉ huy
(tiếng Nga: Алексе́й Инноке́нтьевич Анто́нов; 1896-1962) là một Đại tướng trong Hồng quân Liên Xô, tổng tham mưu trưởng Lực lượng vũ trang Liên Xô vào giai đoạn kết thúc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ
**Pavel Ivanovich Batov** (; - 19 tháng 4 năm 1985) là một tướng lĩnh cao cấp của Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, hai lần Anh hùng Liên Xô. Batov đã chiến đấu trong
**Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky** (tiếng Nga: _Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский_) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân
**Ivan Khristoforovich Bagramyan** (tiếng Nga: _Иван Христофорович Баграмян_) hay **Hovhannes Khachatury Baghramyan** (tiếng Armenia: _Հովհաննես Խաչատուրի Բաղրամյան_) (sinh ngày 2 tháng 12, lịch cũ ngày 20 tháng 11, năm 1897, mất ngày 21 tháng 9
**Yakov Timofeyevich Cherevichenko** (; 12 tháng 10 năm 1894 - 4 tháng 7 năm 1976) là một tướng lĩnh Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. ## Tiểu sử ### Thế chiến thứ
**Hamazasp Khachaturi Babadzhanian** (; 1906-1977), hay **Amazasp Khachaturovich Babadzhanyan** () trong tiếng Nga), là một lãnh đạo quân sự Liên Xô người gốc Armenia, hàm Chánh nguyên soái binh chủng thiết giáp, Anh hùng Liên
**Ivan Nikitovich Kozhedub** (tiếng Nga: _Иван Никитович Кожедуб;_ tiếng Ukraina: Іван Микитович Кожедуб) (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1920, mất ngày 12 tháng 8 năm 1991) là một phi công ace nổi tiếng của
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
nhỏ|Một chiếc T-26 **T-26** là một xe tăng bộ binh hạng nhẹ của Liên Xô, được sử dụng trong nhiều cuộc chiến hồi những năm 1930 cũng như trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Mikhail Sergeyevich Malinin** (; tại Polutino, Kostroma, Đế quốc Nga - 24 tháng 1 năm 1960 tại Moskva, Liên Xô) là một tướng lĩnh Liên Xô. ## Tiểu sử ### Thiếu thời Mikhail Malinin sinh
**Giải phóng** (tiếng Nga: _Освобождение_) là một bộ phim lịch sử của Yury Ozerov về chiến tranh Vệ quốc 1941-1945, với bối cảnh chính diễn ra trong khoảng thời gian từ mùa hè năm 1943
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
**Georgy Fyodorovich Zakharov** (; 1897-1957) là một tướng lĩnh Liên Xô, phục vụ trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. ## Thiếu thời Zakharov sinh ngày 23 tháng 4 năm 1897 tại làng Shilov, Nga
**Đại tướng lục quân** (, _general armii_), tài liệu tiếng Việt thường gọi tắt là **Đại tướng**, là một cấp bậc cao cấp trong Quân đội Liên Xô, được thành lập lần đầu tiên vào
**Chiến dịch Đông Phổ** là chiến dịch quân sự của quân đội Liên Xô chống quân đội Đức Quốc xã ở Mặt trận phía Đông (Chiến tranh thế giới thứ hai). Chiến dịch bắt đầu
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
nhỏ|Gotthard Heinrici **Gotthardt Heinrici** (25 tháng 12 năm 1886 – 13 tháng 12 năm 1971) là một vị tướng bộ binh và thiết giáp của Đệ tam Đế chế Đức, đã được thăng đến cấp
**Semyon Moiseyevich Krivoshein** (tiếng Nga: _Семён Моисеевич Кривошеин_; 1899 - 1978) là một chỉ huy của lực lượng xe tăng Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, người đã đóng vai trò quan
**"Phù thủy đêm"** (; , ) là biệt danh mà các binh sĩ Đức Quốc Xã đặt cho các nữ phi công quân sự của **Trung đoàn không quân ném bom đêm 588** (**'), sau
**Pyotr Petrovich Sobennikov** (; 1894 - 1960) là một tướng lĩnh quân đội Liên Xô, hàm Trung tướng. ## Sự nghiệp Sobennikov sinh năm 1894 ở Kronstadt, trong một gia đình quý tộc Nga. Ông
**Mikhail Prokofievich Kovalyov** (; - 31 tháng 8 năm 1967) là một sĩ quan cao cấp trong quân đội Liên Xô, hàm Thượng tướng. Mikhail Kovalyov sinh ra trong một gia đình nông dân ở
**Vasily Sergeyevich Molokov** (; , khu định cư Irininskoye, vùng Moskva - 29 tháng 12 năm 1982, Moskva) là một phi công quân sự Liên Xô, Thiếu tướng hàng không (1940) và Anh hùng Liên