✨Percomorphaceae

Percomorphaceae

Percomorphaceae hay Percomorpha là danh pháp khoa học của một nhóm cá dạng cá vược, trong đó bao gồm nhiều loài như cá thu, cá ngừ, cá ngựa, cá bống, cá nóc, cá vây chân, cá bàng chài, cá bơn, cá hoàng đế, cá đối, cá quả, cá rô đồng v.v…

Với trên 17.000 loài thì Percomorphaceae chiếm khoảng 50% tổng số loài cá đã biết.

Phát sinh chủng loài

Phát sinh chủng loài trong phạm vi Neoteleostei (cá xương thật sự mới) như sau:

Phát sinh chủng loài trong phạm vi nội bộ Percomorphaceae như sau:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Percomorphaceae** hay **Percomorpha** là danh pháp khoa học của một nhóm **cá dạng cá vược**, trong đó bao gồm nhiều loài như cá thu, cá ngừ, cá ngựa, cá bống, cá nóc, cá vây chân,
**Cá dạng vược thật sự** (danh pháp khoa học: **Eupercaria**, đồng nghĩa: **Percomorpharia**) là một trong chín nhánh tiến hóa trong phạm vi nhóm cá dạng vược (Percomorphaceae). Eupercaria thuộc nhánh cá dạng vược (Percomorphaceae)
**Ovalentaria** hay **Ovalentariae**, nhưng không một nghiên cứu nào bao gồm tất cả các đơn vị phân loại của nhánh này. Năm 2009, một nhóm các nhà ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự
**Paracanthopterygii** là danh pháp do Greenwood, Rosen, Weitzman và Myers đặt năm 1966, nguyên bao gồm các bộ Gadiformes (gộp cả Ophidiiformes), Percopsiformes, Lophiiformes, Gobiesociformes và Batrachoidiformes. ## Định nghĩa ban đầu Paracanthopterygii theo Greenwood
**Kurtiformes** là danh pháp khoa học của một bộ cá, bao gồm hai họ còn sinh tồn, bao gồm họ thứ nhất trong khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương là Kurtidae chỉ
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá ban giô** (tên khoa học: **_Banjos banjos_**) là một loài cá dạng cá vược (Percomorpha), cũng là loài duy nhất của chi _Banjos_ và họ **Banjosidae**. Theo truyền thống họ này xếp trong bộ
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
**Callionymiformes** là một danh pháp cấp bộ trong nhóm cá xương mà nếu được công nhận thì chứa 2 họ là Callionymidae và Draconettidae. Trong một số hệ thống phân loại hai họ này hợp
**Acropomatidae** là một họ cá nhỏ, theo truyền thống được xếp trong bộ Perciformes, năm 2013 được Ricardo Betancur-R _et al._ tách ra ở vị trí không xác định trong nhánh Percomorphaceae nhưng dường như
**Cá pecca** là tên gọi chung cho 3 loài cá nước ngọt thuộc chi **_Perca_** trong họ Percidae. Tên gọi pecca là phiên âm từ danh pháp khoa học tiếng Latinh _perca_, tới lượt mình
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Bathyclupeidae** là một họ cá nhỏ, theo truyền thống họ này xếp trong bộ Perciformes, năm 2013 được Ricardo Betancur-R _et al._ tách ra ở vị trí không xác định trong nhánh Percomorphaceae. Trong phiên
**Uranoscopiformes** (= **Paratrachinoidei** _sensu_ Li _et al._ (2009) ## Hệ thống học Uranoscopiformes bao gồm trên 175 loài cá trong 4 họ và 23 chi, phân bố rộng khắp thế giới. * Ammodytidae: 7 chi,
**Acropomatiformes** * Acropomatidae: 13 loài. * Banjosidae: 3 loài. * Bathyclupeidae: 10 loài. * Champsodontidae: 13 loài. * Creediidae: 19 loài. * Dinolestidae. Betancur _et al._ (2017) xếp ở vị trí không chắc chắn trong