✨Paul Sidwell

Paul Sidwell

Paul James Sidwell là một nhà ngôn ngữ học người Úc, từng đảm nhiệm các vị trí nghiên cứu và giảng dạy tại Đại học Quốc gia Úc ở Canberra, Úc. Ông là một chuyên gia và nhà tư vấn về ngôn ngữ học pháp y, nổi bật với công trình về ngôn ngữ học lịch sử của ngữ hệ Nam Á, và đã xuất bản các bản phụng dựng các ngôn ngữ Nam Á, Ba Na, Cơ Tu, Palaung, Khasi, and Nicobar nguyên thuỷ. Ông hiện là chủ tịch của Hiệp hội Ngôn ngữ học Đông Nam Á (SEALS) và cũng thường xuyên tổ chức Hội nghị Quốc tế về Ngôn ngữ học Nam Á (ICAAL).

Sự nghiệp

Năm 2001, Paul Sidwell được bổ nhiệm làm nhà khoa học hợp tác tại Viện nghiên cứu nhân chủng tiến hóa Max Planck, Leipzig. Từ năm 2001 đến năm 2004, ông là Nghiên cứu viên Sau Tiến sĩ của Hội đồng Nghiên cứu Úc tại Đại học Quốc gia Úc và tiếp tục ở lại đó từ năm 2005 đến 2007 với tư cách là nghiên cứu viên thỉnh giảng, được tài trợ bởi Viện Max Planck. Từ năm 2007 đến 2011, ông là giám đốc Dự án Ngôn ngữ Môn-Khmer tại Trung tâm Nghiên cứu Ngôn ngữ học tính toán ở Bangkok, và từ năm 2012 đến 2016 là nghiên cứu viên Tương lai của Hội đồng Nghiên cứu Úc tại Đại học Quốc gia Úc, làm việc trong Dự án Từ vựng Nam Á. Cho đến hết năm 2016, ông gia nhập Trung tâm Nghiên cứu Ngôn ngữ học Tính toán, tại Bangkok, với tư cách là nhà ngôn ngữ học tư vấn cho Dự án DARPA/LORELEI.Từ năm 2017, ông là đối tác của Language Intelligence và là giảng viên danh dự của Đại học Quốc gia Úc từ năm 2017 đến 2018. Từ năm 2019 đến năm 2021, ông là cộng tác viên danh dự tại Khoa Ngôn ngữ học của Đại học Sydney.

Đời tư cá nhân

Ông hiện tại đang sống tại Batemans Bay, New South Wales.

Tác phẩm

Sách

  • Jenny, Mathias and Paul Sidwell (eds). The handbook of Austroasiatic languages. Leiden, Boston: Brill. Sidwell, Paul. 2015. The Palaungic Languages: Classification, Reconstruction and Comparative Lexicon. Munich: Lincom Europa. Sidwell, Paul and Philip Jenner. 2010. Old Khmer Grammar. Canberra: Pacific Linguistics. Sidwell, Paul. 2009. Classifying the Austroasiatic Languages: history and state of the art. Munich: Lincom Europa. Sidwell, Paul. 2005. The Katuic Languages: classification, reconstruction and comparative lexicon. Munich: Lincom Europa. Sidwell, Paul and Pascale Jacq. 2003. A Handbook of Comparative Bahnaric: volume 1 — West Bahnaric. Canberra: Pacific Linguistics 551. Sidwell, Paul. 2000. Proto South Bahnaric: a reconstruction of a Mon-Khmer language of Indo-China. Canberra: Pacific Linguistics 501. Sidwell, Paul and Pascale Jacq. 2000. A Comparative West Bahnaric Dictionary. Munich: Lincom Europa. Sidwell, Paul and Pascale Jacq. 1999. Sapuan (Sepuar). Munich: Lincom Europa. Sidwell, Paul and Pascale Jacq. 1999. Loven (Jruq) Consolidated Lexicon. Munich: Lincom Europa.

Luận án

*Sidwell, Paul. 1998. A reconstruction of Proto-Bahnaric. Ph.D. dissertation. University of Melbourne.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Paul James Sidwell** là một nhà ngôn ngữ học người Úc, từng đảm nhiệm các vị trí nghiên cứu và giảng dạy tại Đại học Quốc gia Úc ở Canberra, Úc. Ông là một chuyên
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Nhóm ngôn ngữ Cơ Tu** là một Nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á với chừng 1,3 triệu người nói, có mặt ở bán đảo Đông Dương. Paul Sidwell, một trong những chuyên gia
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
**Nhóm ngôn ngữ Palaung** hay **Nhóm ngôn ngữ Palaung-Wa** là một phân nhánh của ngữ hệ Nam Á, gồm khoảng 30 ngôn ngữ. ## Phát triển âm vị học Hầu hết ngôn ngữ Palaung mất
**Nhóm ngôn ngữ Mảng**, bao gồm **nhóm ngôn ngữ Pakan**, là một nhánh ngôn ngữ Nam Á gồm một số ngôn ngữ đang nguy cấp. Phần lớn các ngôn ngữ này được sử dụng tại
**Nhóm ngôn ngữ Nicobar** là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000
**Nhóm ngôn ngữ Bahnar** là một nhóm 30 ngôn ngữ, được nói bởi chừng 700.000 người ở Việt Nam, Campuchia, và Lào. Hầu hết ngôn ngữ trong nhóm này đều khá điển hình cho ngữ
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
**Tiếng Co** (còn gọi là Cùa, Col, Khùa), là ngôn ngữ của người Co, một dân tộc sống tại các tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi ở miền trung Việt Nam . _Tiếng Co_ thuộc
**Tiếng Shompen** (Shom Peng) là ngôn ngữ của người Shompen trên đảo Nicobar Lớn thuộc quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Một phần do dân cư bản địa trên quần đảo Andaman và
**Tiếng Santal** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Munda của ngữ hệ Nam Á, cùng với tiếng Ho, tiếng Munda. Nó được nói bởi khoảng 7,6 triệu người tại Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và
**Tiếng Laven** là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á, được nói tại khu vực cao nguyên Bolaven phía nam Lào và có quan hệ gần gũi với tiếng Nyaheun. Laven là danh xưng
**Tiếng Mày** là một ngôn ngữ nhỏ thuộc nhóm ngôn ngữ Chứt được sử dụng ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Nhóm ngôn ngữ Chứt là một phân nhóm của ngữ chi Việt thuộc
**Ngữ tộc Khasi-Khơ Mú** (Khasi-Khmu) là một nhánh chính của ngữ hệ Nam Á, gồm ngôn ngữ của các sắc tộc phân bố ở vùng Đông Nam Á, theo phân loại của Diffloth (2005). ##
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
**Tiếng Kháng** (), còn được gọi là **Mang U**', là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á ở Việt Nam. Nó liên quan chặt chẽ với tiếng Bố Mang ở Mạn Trượng (thuộc huyện
**Tiếng Munda** (_Muɳɖa_) hay **tiếng Mundari** (_Munɖari_) là một ngôn ngữ Munda trong ngữ hệ Nam Á, là bản ngữ của người Munda ở những bang Jharkhand, Odisha, Tây Bengal miền đông Ấn Độ. Nó
**Câu lạc bộ bóng đá Exeter City** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ Exeter, Devon, Anh. Đội bóng thi đấu ở , cấp độ 4 trong hệ thống các giải bóng đá
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
**Thánh quan thầy** (còn gọi **Thánh bổn mạng** hay **Thánh bảo trợ**; Latinh: _patronus_) là vị Thánh được cho là bảo vệ, hướng dẫn và cầu bầu cho một người, một địa phương, một quốc
**Walter Gilbert** (IPA: /ˈwɔːltə ˈgɪlbət/) là một nhà hoá sinh, nhà vật lý, nhà sinh học phân tử người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1980. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Gilbert