✨Nouvelle-Calédonie

Nouvelle-Calédonie

Nouvelle-Calédonie (, phiên âm: "Nu-ven Ca-lê-đô-ni", người Việt Nam thường gọi là Tân Thế giới, còn được gọi theo tên tiếng Anh là New Caledonia, đọc là: "Niu Ca-lê-đô-ni-a") là một lãnh thổ hải ngoại của Pháp nằm tại tây nam Thái Bình Dương, cách Úc 1.210 km và cách Mẫu quốc Pháp 16.136 km.

Nouvelle-Calédonie có diện tích đất là 18.576 km², dân số theo điều tra năm 2014 là 268.767 người Người thuộc văn hoá Lapita là những người đi biển và làm nông có kỹ năng cao, có ảnh hưởng trên một khu vực lớn của Thái Bình Dương.

thumb|left|Hai chiến binh Kanak, khoảng năm 1880 Nhà thám hiểm người Anh James Cook là người châu Âu đầu tiên trông thấy Nouvelle-Calédonie, đó là vào ngày 4 tháng 9 năm 1774 trong hành trình thứ nhì của ông. Ông đặt tên cho đảo là "New Caledonia", do phần đông bắc của đảo khiến ông nhớ đến Scotland.

Các đoàn truyền giáo đầu tiên đến từ Hội Truyền giáo Luân Đôn và Dòng Các Thầy Maria, họ đến trong thập niên 1840. Năm 1849, thủy thủ đoàn trên tàu Cutter của Hoa Kỳ bị thị tộc Pouma giết và ăn thịt. Ăn thịt người là hành vi phổ biến trên khắp Nouvelle-Calédonie khi đó.

Ngày 24 tháng 9 năm 1853, theo lệnh của Hoàng đế Napoléon III, Đô đốc Febvrier Despointes giành quyền chiếm hữu chính thức đối với Nouvelle-Calédonie và Port-de-France (Nouméa) được thành lập vào ngày 25 tháng 6 năm 1854. Trong số các tù nhân, có nhiều chiến sĩ bị bắt giữ sau thất bại của Công xã Paris, trong đó có Henri Rochefort và Louise Michel. Từ năm 1873 đến năm 1876, 4.200 tù nhân chính trị được chuyển đến Nouvelle-Calédonie. lãnh thổ trở thành một căn cứ quan trọng của Đồng Minh, Hạm đội từng đẩy lui lực lượng hải quân của Nhật Bản trong trận chiến biển Coral vào tháng 5 năm 1942 có căn cứ tại Nouméa. Số lượng binh sĩ Hoa Kỳ đông đến 50.000, tương đương dân số lãnh thổ vào đương thời. Từ năm 1976 đến năm 1988, Nouvelle-Calédonie thông qua năm đạo luật, đều gây nên bất mãn và hỗn loạn nghiêm trọng,

Trong hơn hai thập niên, hệ thống đảng phái tại Nouvelle-Calédonie nằm dưới quyền chi phối của Tập hợp–UMP phản đối độc lập. Lãnh đạo các thị tộc là tù trưởng thị tộc, và gồm có 341 bộ lạc có người đứng đầu là tù trưởng bộ lạc. Các bộ lạc được chia tiếp thành các tù bang tục lệ (chefferies). Người Kanak sử dụng các nhà đương cục tục lệ trong các vấn đề dân sự như hôn nhân, nhận nuôi, thừa kế, và một số vấn đề nhà đất.

Tình trạng

Kể từ năm 1986, Ủy ban Liên Hợp Quốc về Phi thuộc địa hoá xếp Nouvelle-Calédonie vào danh sách lãnh thổ phi tự quản. Một cuộc trưng cầu dân ý về độc lập được tổ chức vào năm sau, song bị đa số bác bỏ nhưng nó bị cộng đồng Kanak tẩy chay.

Theo Hiệp nghị Nouméa được ký kết vào năm 1998 sau một giai đoạn bất ổn ly khai trong thập niên 1980 và được tán thành trong một cuộc trưng cầu dân ý, Nouvelle-Calédonie tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý thứ nhì về độc lập trong giai đoạn 2014-2018. Thời điểm chính thức được định vào năm 2018.

Tên chính thức của lãnh thổ Nouvelle-Calédonie có thể được thay đổi trong tương lai gần theo hiệp nghị, theo đó "một danh xưng, một hiệu kỳ, một bài ca, một khẩu hiệu và một thiết kế tiền giấy sẽ do toàn thể các đảng phải cùng nhau tìm kiếm, nhằm thể hiện bản sắc Kanak và tương lai do toàn bộ các đảng phái chia sẻ." Tuy nhiên, cho đến nay không có đồng thuận về tên gọi mới cho lãnh thổ. Trong tháng 7 năm 2010, Nouvelle-Calédonie thông qua một hiệu kỳ Kanak, cùng tồn tại với cờ tam tài Pháp trong vai trò hiệu kỳ chính thức của lãnh thổ. Điều này khiến Nouvelle-Calédonie nằm trong số ít quốc gia và lãnh thổ có hai hiệu kỳ chính thức. Một xã là Poya, bị phân chia giữa tỉnh Nam và tỉnh Bắc. right

Tỉnh Nam

Thio

Yaté

L'Île-des-Pins

Le Mont-Dore

Nouméa (thủ phủ)

Dumbéa

Païta

Bouloupari

La Foa

Sarraméa

Farino

Moindou

Bourail

Poya (phần phía nam)

Tỉnh Bắc

Quần đảo Loyauté

Địa lý

thumb|left|Nouvelle-Calédonie nhìn từ không gian Nouvelle-Calédonie là bộ phận của Zealandia, một mảnh của siêu lục địa cổ đại Gondwana. Người ta suy đoán rằng Nouvelle-Calédonie tách khỏi Úc vào khoảng 66 triệu năm trước, sau đó trôi về hướng đông bắc, đến vị trí hiện tại vào khoảng 50 triệu năm trước.

Đảo chính bị phân chia theo chiều dài do một dãy núi ở phía giữa, có các đỉnh cao nhất là núi Panié (1.629 m) tại phía bắc và núi Humboldt (1.618 m) tại phía đông nam. Lưu vực của sông rộng 620 km² và mở theo hướng tây bắc đến vịnh d'Harcourt, chảy hướng về đỉnh phía bắc của đảo dọc theo dốc phía tây của núi Panié. Hầu hết đảo có rừng thường xanh ẩm ướt bao phủ, còn xa van chiếm ưu thế tại những vùng thấp.

New Calesdonia có khí hậu nhiệt đới, mùa nóng ẩm kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 với nhiệt độ từ 27 °C đến 30 °C,

Bruno Van Peteghem vào năm 2001 được trao Giải thưởng Môi trường Goldman do các nỗ lực của ông nhằm bảo vệ hệ sinh thái Nouvelle-Calédonie trước các "thách thức nghiêm trọng" từ đảng RPCR của Jacques Lafleur. Trong một vài khu vực đã có tiến bộ trong giải quyết bảo vệ đa dạng sinh thái của Nouvelle-Calédonie khỏi nạn cháy, phát triển công nghiệp và nhà ở, hoạt động nông nghiệp không bị hạn chế và khai mỏ.

thumb|[[Amborella trichopoda|Amborella là loài thực vật có hoa sống lâu nhất thế giới]] Động thực vật tại Nouvelle-Calédonie bắt nguồn từ các loài tổ tiên bị cô lập tại khu vực khi quần đảo tách khỏi Gondwana hàng chục triệu năm trước. Nouvelle-Calédonie có nhiều loài thực vật hạt trần nhiệt đới đặc hữu hơn so với bất kỳ khu vực tương tự nào trên Trái Đất. Trong số 44 loài thực vật hạt trần bản địa, có 43 loài đặc hữu, trong đó có loài thực vật hạt kín ký sinh duy nhất được phát hiện (Parasitaxus usta). Nouvelle-Calédonie cũng là một trong năm khu vực trên thế giới có các loài gỗ sồi phương nam (Nothofagus) bản địa. Đất gồm đá siêu mafic (địa hình mỏ) là nơi trú ẩn cho nhiều loài thực vật bản địa do tại đó có độc và hàm lượng khoáng không phù hợp với hầu hết thực vật ngoại lai.

Nouvelle-Calédonie có một loài quạ nổi tiếng vì khả năng làm công cụ. Những con quạ này nổi tiếng vì có trí não lạ thường và khả năng tạo công cụ để giải quyết vấn đề, làm ra các công cụ phức tạp nhất trong số tất cả các động vật trừ con người. Kagu là loài chim đặc hữu, nhanh nhẹn và có thể chạy nhanh, không biết bay song có thể dùng cánh để leo lên cành cây và hoặc lượn. Đây là thành viên duy nhất còn tồn tại của họ Rhynochetidae, bộ Sếu.

Có 11 loài cá đặc hữu và 14 loài giáp xác mười chân đặc hữu trong các sông hồ của Nouvelle-Calédonie. Một số loài như Neogalaxias chỉ tồn tại trong các khu vực nhỏ. Tồn tại đa dạng sinh học mức độ lớn về các loài cá biển trong các vùng biển xung quanh lãnh thổ, trong phạm vi của biển San Hô.

Một số loài tại Nouvelle-Calédonie đáng chú ý do kích thước của chúng: Ducula goliath là loài bồ câu lớn nhất hiện nay; Rhacodactylus leachianus là loài tắc kè lớn nhất thế giới; Phoboscincus bocourti là loài thằn lằn bóng lớn nhất thế giới, được cho là tuyệt chủng song đến năm 2003 lại được phát hiện. Tăng trưởng dân số chậm lại kể từ thập niên 1990, song vẫn ở mức cao với mức 1,7% mỗi năm từ 1996 đến 2009. Tổng tỷ suất sinh giảm từ 3,2 trẻ trên một nữ giới vào năm 1990 xuống 2,2 trẻ vào năm 2007. 39,1% dân số được tường trình là thuộc cộng đồng Kanak (giảm so với mức 40,3% theo điều tra nhân khẩu năm 2009), 27,2% dân số thuộc cộng đồng gốc Âu (giảm từ mức 29,2% so với năm 2009), và 8,7% tự nhận thuộc cộng đồng "Calédonie" và nhóm khác (tăng so với mức 6,0% vào năm 2009). Hầu hết người tự nhận là "người Calédonie" được cho là người gốc Âu về mặt dân tộc.

Các cộng đồng tự nhận khác là người Wallis và Futuna (8,2%, giảm so với 8,7% vào năm 2009), người Tahiti (2,1%, tăng so với 2,0% vào năm 2009), người Indonesia (1,4%), người Vanuatu (1,0%), người Việt (0,9%), và những người châu Á khác (về cơ bản là người Hoa) (0,4).

8,6% dân số được tường trình là thuộc các cộng đồng phức hợp, tức là người hỗn chủng, và 2,5% cư dân từ chối trả lời thuộc cộng đồng nào. Câu hỏi về cộng đồng bị loại bỏ trong điều tra nhân khẩu năm 2004, song lại được đưa vào trong cuộc điều tra năm 2009 theo cách thức mới, cho phép lựa chọn phức hợp (hỗn chủng), và khả năng lựa chọn "khác".

thumb|left|Nữ giới [[người Kanak|Kanak]] Người Kanak thuộc nhóm Melanesia, họ là dân tộc bản địa tại Nouvelle-Calédonie. Tổ chức xã hội của họ theo truyền thống dựa trên cơ sở thị tộc, được nhận dạng là thị tộc "đất liền" hay "biển" tuỳ theo vị trí quê hương và phạm vi chiếm đóng của tổ tiên họ. Người gốc Âu được chia thành vài nhóm: Caldoche thường được định nghĩa là người sinh tại Nouvelle-Calédonie có quan hệ tổ tiên từ những người Pháp định cư ban đầu.

Ngôn ngữ

Tiếng Pháp bắt đầu được truyền bá khi các khu định cư của người Pháp hình thành, và tiếng Pháp nay còn thâm chí được nói trong các làng hẻo lánh nhất. Tuy nhiên, mức độ thông thạo khác biệt đáng kể trong toàn thể dân số, chủ yếu là do thiếu tiếp cận phổ thông đối với giáo dục công lập trước năm 1953, song cũng là do nhập cư và đa dạng dân tộc. Theo điều tra năm 2009, 97,3% dân số từ 15 tuổi trở lên tường trình rằng họ có thể nói, đọc và viết tiếng Pháp, trong khi chỉ 1,1% tường trình rằng họ không có kiến thức về tiếng Pháp. Các cộng đồng ngôn ngữ khác của các di dân là tiếng Wallis và tiếng Java.

28 ngôn ngữ Kanak được nói tại Nouvelle-Calédonie, chúng thuộc nhóm châu Đại Dương của ngữ hệ Nam Đảo. Các ngôn ngữ Kanak được dạy từ mầm non (bốn ngôn ngữ được dạy đến bậc cử nhân) và một viện chịu trách nhiệm xúc tiến chúng. Ba ngôn ngữ bản địa được nói phổ biến nhất là Drehu (nói tại Lifou), Nengone (nói tại Maré) và Paicî (phần phía bắc của Grande Terre). và mất cân bằng cấu trúc kéo dài giữa tỉnh Nam chi phối về kinh tế với tỉnh Bắc và Quần đảo Loyauté kém phát triển. Tiền tệ sử dụng tại Nouvelle-Calédonie là franc CFP, ổn định theo euro với tỷ lệ 1.000 CFP đổi 8,38 euro. Tiền tệ này do Tổ chức Phát hành Hải ngoại phát hành.

Tăng trưởng GDP thực là 3,8% vào năm 2010 và 3,2% vào năm 2011, nhờ vào giá niken trên thế giới tăng lên và nhu cầu nội địa gia tăng khiến số việc làm tăng, cũng như dầu tư kinh doanh mạnh. Nhập siêu hàng hoá và dịch vụ ở mức 3,11 tỷ USD trong năm 2011. Du lịch còn kém phát triển, có 100.000 du khách mỗi năm, so với 400.000 tại Quần đảo Cook và 200.000 tại Vanuatu. Hầu hết đất đai không thích hợp cho nông nghiệp, và thực phẩm chiếm khoảng 20% nhập khẩu. Vùng đặc quyền kinh tế của Nouvelle-Calédonie rộng 1,4 triệu km². Lĩnh vực xây dựng chiếm khoảng 12% GDP, sử dụng 9,9% dân số hưởng lương vào năm 2010. Suy thoái kinh tế thế giới vào cuối thập niên 2000 có tác động nghiêm trọng đến ngành niken, do lĩnh vực này phải đối diện với việc giá giảm đáng kể. Giá cả giảm khiến một số nhà cung cấp giảm hoặc ngưng hoàn toàn hoạt động của họ, dẫn đến giảm cung cấp toàn cầu về niken đến 6% so với năm 2008. một loại tên trang trí mái nhà của người Kanak. Đan rổ là một loại thủ công được nữ giới bộ lạc làm phổ biến, tạo ra các đồ vật để sử dụng hàng ngày.

Les Nouvelles Calédoniennes là nhật báo duy nhất tại quần đảo. Một nguyệt san là Le Chien bleu nhại lại các tin tức từ Nouvelle-Calédonie. Quần đảo có năm đài phát thanh: RFO radio Nouvelle-Calédonie, Océane FM, NRJ, Radio Djiido, và Radio Rythmes Bleus. Canal Plus Calédonie vận hành 17 kênh kỹ thuật số bằng tiếng Pháp, bao gồm Canal+ và TF1. Phát sóng truyền hình analogue kết thúc vào tháng 9 năm 2011, hoàn thành chuyển đổi truyền hình số tại New Nouvelle-Calédonie. Truyền thông được cho là có thể hoạt động tự do, song Phóng viên không biên giới nêu quan ngại vào năm 2006 về việc các thành viên một nhóm ủng hộ độc lập đe doạ nhân viên RFO.

Sự kiện thể thao lớn nhất được tổ chức tại Nouvelle-Calédonie là một vòng của giải vô địch đua xe châu Á Thái Bình Dương FIA (APRC). Đội tuyển bóng đá Nouvelle-Calédonie bắt đầu thi đấu vào năm 1950, và được nhận vào FIFA vào năm 2004. Trước khi gia nhập FIFA, Nouvelle-Calédonie có vị thế quan sát viên của Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương. Họ từng nhiều lần chiến thắng tại Đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương, và từng xếp thứ ba tại Cúp bóng đá châu Đại Dương. Đua ngựa cũng rất phỏ biến tại Nouvelle-Calédonie, giống như các trận cricket của nữ giới. Đội tuyển bóng ném Nouvelle-Calédonie từng vô địch châu Đại Dương vào năm 2008.

Do nghề làm vườn phát triển ở mức độ thấp, quả nhiệt đới tươi ít quan trọng trong ẩm thực Nouvelle-Calédonie so với các quốc gia Thái Bình Dương khác, thay vào đó họ dựa vào gạo, cá và các loại củ như khoai môn. Một cách thức thường được chuẩn bị là Bougna, theo đó cá, khoai môn, chuối và các loại hải sản khác được bó trong lá chuối và đem chôn cùng các viên đá nóng để nấu, sau đó đào lên và ăn.

Giao thông

Sân bay quốc tế Tontouta nằm cách 50 km về phía bắc của Nouméa, giúp liên kết Nouvelle-Calédonie với các sân bay của Paris, Tokyo, Sydney, Auckland, Brisbane, Melbourne, Osaka, Papeete, Fiji, Wallis, Port Vila, Seoul, và St. Denis. Hầu hết dịch vụ hàng không nội bộ do hãng Aircalin điều hành. Du thuyền cập cảng tại Gare Maritime thuộc Nouméa.

Mạng lưới đường bộ của Nouvelle-Calédonie gồm:

  • Route territoriale 1, chạy từ cửa ngõ Nouméa đến sông Néhoué, phía bắc của Koumac;
  • Route territoriale 2, nằm trên đảo Lifou và từ sân bay Wanaham đến phía nam của Wé;
  • Route territoriale 3, từ giao với RT1 tại Nandi đến sông Tiwaka;
  • Route territoriale 4, từ giao với RT1 gần Muéo đến nhà máy điện.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nouvelle-Calédonie** (, phiên âm: "Nu-ven Ca-lê-đô-ni", người Việt Nam thường gọi là **Tân Thế giới**, còn được gọi theo tên tiếng Anh là **New Caledonia**, đọc là: "Niu Ca-lê-đô-ni-a") là một lãnh thổ hải ngoại
Một **cuộc trưng cầu dân ý về độc lập** đã được tổ chức tại Nouvelle-Calédonie vào ngày 4 tháng 10 năm 2020. Cuộc thăm dò này là cuộc thăm dò thứ hai được tổ chức
**Rạn san hô Nouvelle-Calédonie** nằm ở Nouvelle-Calédonie thuộc Nam Thái Bình Dương là rạn san hô chắn bờ liên tục dài nhất thế giới và là rạn san hô chắn bờ lớn thứ ba thế
nhỏ|Lá cờ của tỉnh Tỉnh Nam (màu đỏ) **Tỉnh Nam** là một trong ba tỉnh tạo nên Nouvelle-Calédonie, một đặc khu hải ngoại của Pháp tại châu Đại Dương. Nó tương ứng với phần đông
**Đội tuyển bóng rổ quốc gia Nouvelle-Calédonie** là đội tuyển đại diện cho Nouvelle-Calédonie ở những trận bóng rổ quốc tế, được điều hành bởi _Région Fédérale de Nouvelle Calédonie de Basketball_. (Liên đoàn bóng
Cuộc trưng cầu dân ý độc lập được tổ chức tại Nouvelle-Calédonie vào ngày 4 tháng 11 năm 2018. Các cử tri đã được lựa chọn là một phần của nước Pháp hoặc trở thành
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nouvelle-Calédonie** () là đội tuyển cấp quốc gia của Nouvelle-Calédonie do Liên đoàn bóng đá Calédonie quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Nouvelle-Calédonie
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Nouvelle-Calédonie** đại diện Nouvelle-Calédonie ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Nouvelle-Calédonie, cơ quan
**Liên đoàn bóng đá Calédonie (FCF)** () là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Nouvelle-Calédonie. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia Nouvelle-Calédonie, tổ chức các
phải|Cờ của tỉnh phải|Tỉnh Bắc (màu vàng sậm) **Tỉnh Bắc** (tiếng Pháp: Province Nord) là một trong ba tỉnh tạo nên Nouvelle-Calédonie, một đặc khu hải ngoại của Pháp tại châu Đại Dương. Gồm phần
thumb|[[Gilles Simon đã 2 lần vô địch giải này vào các năm 2005 và 2006]] **BNP Paribas de Nouvelle-Calédonie** (tên cũ là **Internationaux de Nouvelle-Calédonie**) là một giải đấu quần vợt chuyên nghiệp chơi trên
**Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie ** là giải đấu bóng đá loại trực tiếp của bóng đá nam ở Nouvelle-Calédonie. ## Đội vô địch trước đây *1954: **Indépendante** 5-3 Uniforme Fayaoué (Ouvéa) *1955: _không tổ chức_
nhỏ **Nouvelle-Calédonie** được chia làm ba tỉnh: *Tỉnh Sud (_province Sud_ = tỉnh phía nam). Tỉnh lỵ: Nouméa. Dân số: 164.113 dân (2004). *Tỉnh Nord (_province Nord_ = tỉnh phía bắc). Tỉnh lỵ: Koné. Dân
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Nouvelle-Calédonie**. *AS Kunié *AS Lössi *AS Magenta (Nouméa) *AS Mont-Dore *Gaïtcha FCN *Hienghène Sport *JS Baco *Mouli Sport
**Internationaux de Nouvelle-Calédonie 2011** là 1 giải tennis chơi trên mặt sân cứng. Đây là lần thứ 7 giải này được tổ chức và nằm trong hệ thống ATP Challenger Tour 2011. Giải đấu được
Đại dịch COVID-19 đã được xác nhận là đã đến Nouvelle-Calédonie - Cộng đồng hải ngoại của Pháp, vào ngày 18 tháng 3 năm 2020. Tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2023, Nouvelle-Calédonie ghi
**đảo Sable** () hay **đảo Sandy** () là một đảo ma được cho là nằm giữa Úc và Nouvelle-Calédonie thuộc Pháp tại biển San hô. Hòn đảo này xuất hiện trên một số bản đồ
**Kanak** (chính tả tiếng Pháp là **Canaque** trước 1984) là các cư dân Melanesia bản địa tại Nouvelle-Calédonie, một tập thể hải ngoại của Pháp tại vùng tây nam Thái Bình Dương. Theo điều tra
**AS Magenta** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie đang thi đấu ở cấp độ cao nhất. Đội bóng đến từ Nouméa và có sân nhà là Stade Numa-Daly Magenta. ## Lịch sử Ban
**Nouméa** () là thành phố thủ phủ của lãnh thổ Nouvelle-Calédonie thuộc Pháp. Thành phố nằm trên một bán đảo ở phía nam đảo chính Grande Terre, dân cư thành phố gồm có người gốc
**AS Mont-Dore** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie thi đấu ở hạng đấu cao nhất, Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Nouvelle-Calédonie. Đội bóng đến từ Le Mont-Dore, một xã ở vùng
**JS Traput** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie thi đấu ở Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Nouvelle-Calédonie. Đội bóng đến từ Lifou. ## Thành tích ***Giải bóng đá hạng nhất quốc
**_Rhacodactylus leachianus_**, trong tiếng Anh có tên gọi "New Caledonian giant gecko" (_tắc kè khổng lồ Nouvelle-Calédonie_), "Leach's giant gecko" (_tắc kè khổng lồ Leach_), tên thông tục "Leachie", là một loài tắc kè lớn
nhỏ|Lá cờ của tỉnh Quần đảo Loyauté(màu vàng) **Quần đảo Loyauté** (tiếng Pháp: _Îles Loyauté_) là một quần đảo ở Nouvelle-Calédonie, một đặc khu hải ngoại của Pháp tại châu Đại Dương, quần đảo được
**_Chrysiptera rollandi_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1961. ## Từ nguyên Từ định danh _rollandi_ được đặt theo
**Gaïtcha FCN** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie thi đấu ở hạng đấu cao nhất, Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Nouvelle-Calédonie. Đội bóng đến từ Nouméa. ## Thành tích ***Giải bóng
**AS Auteuil** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie thi đấu ở Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Nouvelle-Calédonie. Đội bóng đến từ Dumbéa. ## Thành tích ***Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie: ** ::
**JS Baco** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie đang thi đấu ở cấp độ cao nhất. Đội bóng đến từ Koné và có sân nhà là Stade Yoshida. ## Thành tích ***Giải bóng
**Olympique de Nouméa** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie thi đấu ở Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Nouvelle-Calédonie. Đội bóng đến từ Nouméa và có sân nhà là Stade Numa-Daly. ##
**Cá hè mõm dài** (danh pháp: **_Lethrinus miniatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên
**Cá hè dài** (danh pháp: **_Lethrinus nebulosus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Phân loại _L. nebulosus_
**Sân vận động Numa-Daly Magenta** (), tên chính thức là **Sân vận động Numa-Daly**, là một sân vận động đa năng ở Nouméa, Nouvelle-Calédonie. Sân hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các trận
nhỏ|250 px|phải|Bản đồ Quần đảo biển San hô **Biển San Hô** là một biển ven lục địa ở ngoài bờ đông bắc Úc. Ranh giới về phía tây của biển này là bờ phía đông
**_Amblyglyphidodon orbicularis_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyglyphidodon_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**_Choerodon graphicus_** là một loài cá biển thuộc chi _Choerodon_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1885. ## Từ nguyên Tính từ định danh _graphicus_ bắt
**_Trimma benjamini_** là một loài cá biển thuộc chi _Trimma_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996. ## Từ nguyên Từ định danh _benjamini_ được đặt
**_Amblyeleotris novaecaledoniae_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Từ định danh _novaecaledoniae_ được
**Hienghène Sport** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie thi đấu tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Nouvelle-Calédonie. ## Đội hình _Đội hình cho OFC Champions League 2017_
**AS Lössi** là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie đang thi đấu ở cấp độ cao nhất. Đội bóng đến từ Nouméa và sân nhà là Stade Numa-Daly. ## Thành tích ***Cúp bóng đá
**Cá hè chấm đỏ** (danh pháp: **_Lethrinus lentjan_**) là một loài cá biển trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Không rõ từ nguyên
**_Siganus woodlandi_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2005. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Bàng vuông** hay **bàng bí**, **chiếc bàng**, **cây thuốc cá**, **thuốc độc biển** (danh pháp hai phần: **_Barringtonia asiatica_**) là một loài thuộc chi _Barringtonia_, là thực vật bản địa ở rừng ngập mặn ven
**Núi Panié** là một ngọn núi trên đảo Grand Terre, tức đảo chính của Nouvelle-Calédonie. Đây cũng là ngọn núi cao nhất của xứ này. đo được 1628 m. Núi Panié nằm trong rặng núi
**_Zeuxine polygonoides _** là một loài lan trong phân họ Orchidoideae. Nó được tìm thấy ở New Guinea, Nouvelle-Calédonie, quần đảo Solomon và đông bắc Queensland, Australia.
**_Myodocarpus_** là một chi thực vật thuộc họ Myodocarpaceae. ## Các loài Chi này có các loài sau (tuy nhiên danh sách này có thể chưa đủ): * _Myodocarpus angustialatus_ Lowry, ined. * _Myodocarpus crassifolius_
**_Aureopterix micans_** là một loài bướm đêm thuộc họ Micropterigidae. Nó được tìm thấy ở rừng mưa rậm khắp Nouvelle-Calédonie from Mount Panié to the Rivière Bleue. Con trưởng thành bay between giữa tháng 10
**Đước** hay còn gọi **đước đôi** (danh pháp hai phần: **_Rhizophora apiculata_**) là loài thực vật thuộc họ Đước. Loài này phân bố ở Australia (Queensland và Northern Territory), Guam, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Micronesia,
**Cá nóc vằn mắt**, tên khoa học là **_Torquigener brevipinnis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả