✨Nhân khẩu Việt Nam

Nhân khẩu Việt Nam


Nguồn gốc

Có nguồn gốc từ vùng đất hiện nằm ở phía nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam, người Việt đã tiến về phía nam trong tiến trình kéo dài hơn hai nghìn năm để chiếm lấy các vùng đất bờ biển phía đông bán đảo Đông Dương. Dân tộc Việt Nam, hay người Việt (thường được gọi chính xác là người Kinh), sống ở những vùng đất thấp và nói tiếng Việt. Nhóm dân tộc này chiếm ưu thế tuyệt đối về văn hoá và chính trị ở Việt Nam.

Các dân tộc thiểu số

Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009, Việt Nam có 54 dân tộc. Bên cạnh dân tộc đông nhất là Kinh chiếm 87% dân số, các dân tộc thiểu số đông dân nhất bao gồm:

  • Tày (1.629.392), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, sống chủ yếu ở vùng núi phía bắc.
  • Thái (1.550.423), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, cư trú tập trung tại các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An...
  • Mường (1.268.963), thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, sống chủ yếu tại tỉnh Hòa Bình, các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa một số huyện miền núi của Nghệ An.
  • Khmer (1.260.640), thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, sống chủ yếu tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
  • H'Mông (1.068.189), thuộc ngữ hệ H'Mông-Miền, có nguồn gốc từ phía nam Trung Quốc, thường cư trú ở độ cao từ 800 đến 1500 m so với mực nước biển gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía bắc trong một địa bàn khá rộng lớn, dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ Lạng Sơn đến Nghệ An, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và Tây Bắc Việt Nam như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La...
  • Hoa (823.071), người gốc Trung Quốc định cư ở Việt Nam, sống tập trung đông nhất (50%) tại vùng Chợ Lớn của Thành phố Hồ Chí Minh, 50% còn lại sinh sống ở các tỉnh trên toàn quốc, phần nhiều tại các tỉnh miền Tây Việt Nam.
  • Nùng (968.800), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, sống tập trung ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Bắc, Tuyên Quang.
  • Dao (751.067), cư trú chủ yếu dọc biên giới Việt-Trung, Việt-Lào và ở một số tỉnh trung du và ven biển Bắc bộ Việt Nam.
  • Giarai (411.275), thuộc ngữ hệ Nam Đảo, cư trú tập trung ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và phía bắc tỉnh Đắc Lắc.
  • Êđê (331.194), thuộc ngữ hệ Nam Đảo, cư trú tập trung ở Đắc Lắc, phía nam Gia Lai và phía tây hai tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên.

Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có khoảng vài trăm người.

Ngôn ngữ

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của cả nước. Nó là một ngôn ngữ gắn liền với ngữ hệ Nam Á, những ngôn ngữ gần gũi cũng bao gồm tiếng Khmer, tiếng Môn, vân vân. Tiếng Việt được 85,8 triệu người Việt sử dụng theo cuộc điều tra dân số năm 1999. 6,1 triệu người nói tiếng Việt khác hiện sống bên ngoài Việt Nam. Vì thế tiếng Việt là ngôn ngữ có đông người sử dụng nhất trong hệ Nam Á, lớn gấp ba lần so với ngôn ngữ đứng thứ hai là tiếng Khmer. Tuy nhiên, hai ngôn ngữ này khác biệt nhau rất lớn: vì có ảnh hưởng từ tiếng Trung Quốc, tiếng Việt đã trở thành một ngôn ngữ đơn âm, trong khi tiếng Khmer vẫn là đa âm. Tiếng Việt bị ảnh hưởng rất nhiều từ tiếng Trung Quốc và đa số từ tiếng Việt là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, trong khi tiếng Khmer lại có ảnh hưởng nhiều từ tiếng Phạn và tiếng Pali và phần lớn từ vựng của nó học từ các từ của các ngôn ngữ Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ XX, tiếng Việt đã sử dụng hệ thống chữ viết Latin do người Pháp đặt ra. Trước đó, tiếng Việt dùng chữ Hán.

Tiếng Việt là ngôn ngữ được nói rộng rãi thứ 5 ở Hoa Kỳ, thứ 4 ở Úc và Canada, thứ 2 ở Campuchia. Cũng được nói ở Châu Phi (phần lớn ở Nam Phi, Sénégal và Côte d'Ivoire), ở Châu Âu (phần lớn ở Pháp, Đức, Nga và Ba Lan), ở Châu Mỹ (phần lớn ở Khâu Bá, Peru, Brasil và Argentina), ở Thái Bình Dương (phần lớn ở Úc, New Zealand, Palau, Vanuatu và Tân Caledonia).

Số liệu

  • Tổng dân số: 98.275.307 người (0 giờ ngày 19 tháng 8 năm 2021)
  • Số nữ giới: 43.307.024 người.
  • Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
  • Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
  • Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước).

Cơ cấu độ tuổi: :0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) :15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) :trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390) (2004 ước tính)

Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân (2004 ước tính)

Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1.000 dân (2004 ước tính)

Tỷ lệ di trú thực: -0,45 di dân/1.000 dân (2004 ước tính)

giữa|Dân số Việt Nam, dữ liệu của [[FAO, năm 2005; Số dân tính theo đơn vị nghìn]] [[Tập tin:Bản đồ tỷ số giới tính tại Việt Nam theo tỉnh thành.svg|nhỏ|Số dân nam trên mỗi 100 dân số nữ theo tỉnh thành:

]] Tỷ lệ giới: :khi sinh: 1,08 nam/nữ :dưới 15 tuổi: 1,06 nam/nữ :15-64 tuổi: 0,97 nam/nữ :trên 65 tuổi: 0,71 nam/nữ :tổng dân số: 0,98 nam/nữ (2004 ước tính)

Tỷ lệ tử vong trẻ em: :tổng: 29,88 chết/1.000 sống :nam: 33,71 chết/1.000 sống :nữ: 25,77 chết/1.000 sống (2004 ước tính)

Tuổi thọ triển vọng khi sinh: :tổng dân số: 70,35 tuổi :nam: 67,86 tuổi :nữ: 73,02 tuổi (2004 ước tính)

Tổng tỷ lệ sinh: 2,22 trẻ em/phụ nữ (2004 ước tính)

Các nhóm dân tộc: Các nhóm dân tộc: người Việt 86%, Khmer Krom 1.5%, gốc Hoa 3%, người Mường, người Tày, người Hmông (Mèo), người Mán, người Chăm và các dân tộc thiểu số khác.

Các tôn giáo:

  • Phật giáo đại thừa 7%
  • Phật giáo tiểu thừa 1%
  • Kitô giáo 8% Công giáo Rôma 7% (gần 6 triệu người) Tin Lành 1% (hơn 800 nghìn người)
  • Hồi giáo 0,08% (dưới 70 nghìn tín đồ)
  • Cao Đài 3% (hơn 2 triệu rưởi tín đồ)
  • Hoà Hảo 1.6% (khoảng gần 1.3 triệu tín đồ)
  • tín ngưỡng dân gian

Các ngôn ngữ: tiếng Việt (chính thức), tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga (các ngoại ngữ thông dụng), tiếng Khmer, tiếng Hoa, tiếng Chăm, các ngôn ngữ bộ tộc.

Biết chữ: :định nghĩa: từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết :tổng dân số: 94% (2004 điều tra dân số) :nam: 96,9% :nữ: 91,9% (2002)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam** (thành lập năm 1957), viết tắt là **VSAA**, là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận quy tụ các nghệ sĩ,
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
Nghệ sĩ nhân dân là danh hiệu cao nhất mà nhà nước Việt Nam trao tặng cho những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật, cao hơn cả danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Nghệ sĩ nhân dân** là danh hiệu cao nhất mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng (tương tự như Giải thưởng Hồ Chí Minh) cho những người hoạt động
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng

## Nguồn gốc Có nguồn gốc từ vùng đất hiện nằm ở phía nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam, người Việt đã tiến về phía nam trong tiến trình kéo dài
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
nhỏ|Trực thăng săn ngầm [[Kamov Ka-27|Ka-28 của Không quân Hải quân Việt Nam]] nhỏ|Huy hiệu của Binh chủng Không quân Hải quân Quân đội nhân dân Việt Nam **Binh chủng Không quân Hải quân** của
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
thumb|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam|200x200px**Phù hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
Trong 10 năm (1944-1954), thành lập từ một"con số 0", Quân đội nhân dân Việt Nam đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới trong đó có quân đội
**Khu kinh tế cửa khẩu** ở Việt Nam là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu quốc tế hay cửa khẩu chính của quốc gia, có dân cư sinh sống và
**Doanh nghiệp quân đội** ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp quân đội được chia ra thành: ***Doanh nghiệp quốc phòng an ninh**:
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Cục Cửa khẩu** trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Việt Nam thành lập ngày 04 tháng 03 năm 2009 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm an toàn Cửa
**Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm** trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thành lập ngày 28 tháng 01 năm 2005 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm
Ở Việt Nam, đã có nhiều hình thức **sân khấu cổ truyền** tồn tại từ lâu đời như hát chèo, hát tuồng, múa rối nước... và mới hơn như cải lương, kịch dân ca. Theo
**Bộ đội Biên phòng Việt Nam** (**BĐBP,** ), hay **Biên phòng Việt Nam**, là lực lượng vũ trang nhân dân và là một bộ phận cấu thành nên Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây
**Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ Nhân dân", "Nghệ sĩ Ưu tú" tại Việt Nam** là một hội đồng ở Việt Nam có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Binh đoàn 16** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh đoàn có tên giao dịch kinh tế là **Tổng
**Bảo tàng Phòng không – Không quân** trực thuộc Cục Chính trị, Quân chủng Phòng không – Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là Phòng Truyền thống Bộ đội Phòng không
**Dân quân tự vệ** là lực lượng vũ trang quần chúng (tức dân quân) không thoát li sản xuất, công tác, là một bộ phận cấu thành Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam,
**Bảo tàng Đặc công** trực thuộc Cục Chính trị, Binh chủng Đặc công, Quân đội nhân dân Việt Nam là một công trình văn hóa nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Đây là
phải|thumb|Lao động Việt Nam được khai thác, đào tạo tại [[Cộng hòa Dân chủ Đức|Đông Đức năm 1982.]] **Xuất khẩu lao động Việt Nam ra nước ngoài**, thường gọi tắt là **Xuất khẩu lao động
Hiệp hội Điều Việt Nam (VINACAS) được thành lập vào năm 1990 theo Quyết định số 346 NN -TCCB/QĐ ngày 29 tháng 11 năm 1990 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (nay
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp đầu tiên mắc COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Xã hội, kinh tế bị tác
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
Việt Nam đã nhận biết các dấu hiệu đại dịch COVID-19 và có các biện pháp kiểm soát từ khá sớm. Đầu tháng 1 năm 2020, trên một số tờ báo lớn tại Việt nam
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Quan hệ Nga – Việt Nam** () là quan hệ giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, kế thừa quan hệ đồng minh thân thiết giữa Việt Nam Dân
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Quan hệ Israel – Việt Nam** là mối quan hệ đối ngoại giữa nhà nước Israel và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Việt Nam và Israel đã thiết lập quan hệ ngoại
**_Hoa Kỳ – Tôm Việt Nam II_** (tiếng Anh: _United States — Anti-dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam II_, viết tắt: US – Shrimp II (Viet Nam), **DS429**) là vụ giải quyết tranh