✨Người Dinka

Người Dinka

Người Dinka (tiếng Dinka: Jiɛ̈ɛ̈ŋ) là một dân tộc Nin sống ở châu Phi, cụ thể là ở Nam Sudan.Khoảng 8% dân số sắc tộc này theo đạo Thiên Chúa, còn lại là tín ngưỡng địa phương. Số dân vào khoảng hơn 1,9 triệu người.(1996)

Cư trú

Dinka là một nhóm có nhiều nhóm nhỏ hơn có quan hệ với nhau và sống ở hai bờ sông Nile trắng.Địa điểm cư trú trải dài từ Nile thượng ở đông nam Sudan cho đến tây nam Ethiopia.

Lịch sử

Khoảng 3000 trước Công nguyên, những bầy người chăn nuôi,trồng trọt, đánh bắt, cày cấy và định cư tại khu vực đầm lầy lớn nhất thế giới, khu vực miền nam Sudan. Dinka là một trong ba nhóm đó dần dần phát triển từ những người định cư ban đầu. Người Dinka sống trải rộng trên khu vực này trong những thế kỷ gần đây, có lẽ khoảng năm 1500. Dinka bảo vệ khu vực của họ chống lại người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman vào giữa những năm 1800 và từ chối những nỗ lực của thương nhân nô lệ để chuyển đổi họ sang đạo Hồi.

Ngôn ngữ

Các dân tộc Dinka nói một loạt các ngôn ngữ liên quan gần gũi được nhóm lại theo các nhà ngôn ngữ học vào năm gia đình rộng lớn của tiếng địa phương.Năm ngôn ngữ chính thức gồm Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam và Nam Trung Bộ. Những tên này bao gồm tất cả các phương ngữ được biết đến của người Dinka.

Phong tục

Trước khi người Anh đến, người Dinka đã không sống trong những khu làng, mà họ sống du canh du cư trong các nhóm gia đình sống trong nhà cửa tạm thời với gia súc của họ.Nhà cửa có thể được tổ chức thành cụm một hoặc hai có khi lên đến 100 gia đình. Các thị trấn nhỏ mọc lên xung quanh trung tâm hành chính của Anh. Mỗi làng một hoặc nhiều gia đình mở rộng được dẫn dắt bởi một nhà lãnh đạo được lựa chọn bởi nhóm.

Tôn giáo

Các Dinka tin vào một vị thần thánh duy nhất, mà họ gọi Nhialac. Họ tin rằng Nhialac là tác giả và nguồn gốc của cuộc sống. Con người liên hệ với Nhialac thông qua trung gian tâm linh và các tổ chức được gọi là yath và Jak có thể đượcthực hiện bởi các nghi lễ khác nhau.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Dinka** (tiếng Dinka: _Jiɛ̈ɛ̈ŋ_) là một dân tộc Nin sống ở châu Phi, cụ thể là ở Nam Sudan.Khoảng 8% dân số sắc tộc này theo đạo Thiên Chúa, còn lại là tín ngưỡng
**Tiếng Dinka** (nội danh _Thuɔŋjäŋ_, _Thuɔŋ ee Jieng_ hay _Jieng_) là một cụm phương ngữ, bản ngữ của người Dinka, dân tộc lớn nhất ở Nam Sudan. Ngôn ngữ này có nhiều phân dạng, Ngok,
**Ataui-Deng Hopkins**, còn được gọi là "'Ataui Deng"' (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1991) là một người mẫu người Mỹ gốc Sudan, bắt đầu sự nghiệp thời trang của mình ở tuổi 17 vào
**Salva Kiir Mayardit** (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1951) là tổng thống của Nam Sudan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Kiir là một người Dinka nhưng thuộc về một thị tộc khác so
**Yasuke** (còn được dịch thành 弥助 hoặc 弥介, 彌助 hoặc 彌介 trong nhiều nguồn thư tịch khác nhau.) (khoảng 1555–1590) là một người hầu hạ phục vụ dưới quyền lãnh chúa Oda Nobunaga vào năm
**Rebecca Nyandeng de Mabior** là một chính trị gia người Nam Sudan. Bà đã từng là Bộ trưởng Bộ Giao thông và Vận tải cho Chính phủ tự trị của Nam Sudan, và là cố
**Alek Wek** (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1977) là một người mẫu và nhà thiết kế người Nam Sudan - Anh. Bắt đầu sự nghiệp thời trang của mình ở tuổi 18 vào năm
**Akuol Garang de Mabior** là một nhà làm phim, người mẫu, nữ doanh nhân và nhà hoạt động vì quyền của phụ nữ Nam Sudan. ## Cuộc sống ban đầu và gia đình De Maboir
**Rumbek** () là thành phố thủ phủ của bang Lakes ở Nam Sudan. Tiếp theo hòa ước chấm dứt cuộc Nội chiến Sudan lần thứ hai, Phong trào Giải phóng Nhân dân Sudan đã chọn
**Các dân tộc Nin**, **người Nilot** hay **người Nilotic** (tiếng Anh: _Nilotic peoples_ hay _Nilotes_) là những dân tộc bản địa tại vùng Thung lũng Nin (Nam Sudan, Uganda, Kenya, và bắc Tanzania), nói các
**Awut Deng Acuil** là chính trị gia Nam Sudan. Hiện nay bà là Bộ trưởng Bộ Trẻ em, Giới tính và Phúc lợi Xã hội. ## Đầu đời Cha bà là tù trưởng bộ lạc
**Malakal** () là thành phố thủ phủ của bang Thượng Nile thuộc nước Cộng hòa Nam Sudan và là thành phố lớn thứ hai sau thủ đô Juba. ## Vị trí Thành phố Malakal nằm
**Wau** là một thành phố ở Nam Sudan, thủ phủ bang Tây Bahr el Ghazal. Nó nằm cách thủ đô Juba khoảng 650 km về phía bắc. ## Lịch sử Wau được người Pháp thành lập
**Immaculate Aheu Deng** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1986) là một nữ hoàng sắc đẹp và người mẫu thời trang đến từ Nam Sudan. Cô giành danh hiệu Hoa hậu Trái Đất Nam Sudan
**Unity** (, _al-Wahda_; có nghĩa "đồng nhất") là một trong 10 bang của Nam Sudan, giáp biên giới với bang Nam Kordofan của Sudan. Diện tích của bang là 35.956 km². Thủ phủ của bang là
**Tonj** là một thành phố ở bang Warrap, Nam Sudan. ## Địa lý Thành phố cách thủ đô Juba khoảng 525 km về phía tây bắc và nằm trên bờ sông Tonj (còn được gọi là
Vị trí Bahr el Ghazal tại Nam Sudan. nhỏ|Cờ của Bahr el Ghazal **Bahr el Ghazal** () là một vùng tại miền tây Nam Sudan. Tên của vùng xuất phát từ tên con sông Bahr
**Jonglei** (), đôi khi viết là Junqali, là một trong 10 bang của Nam Sudan, giáp biên giới với vùng Gambela của Ethiopia. Jonglei là tiểu bang lớn nhất tại Cộng hòa Nam Sudan, với
**Nam Sudan** (tiếng Anh: South Sudan), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Sudan**, là quốc gia nội lục ở Đông Phi, nằm trên phần phía nam của Sudan trước đây. Thủ đô là thành phố
**Vương quốc Shilluk** do người Shilluk thống trị nằm dọc theo tả ngạn sông Nin Trắng, ở khu vực ngày nay là Nam Sudan và miền nam Cộng hòa Sudan. Kinh đô của vương quốc
**_Chowder_** là một bộ phim hoạt hình của Mỹ do C. H. Greenblatt sáng tạo, phát sóng tập đầu tiên trên kênh Cartoon Network vào ngày 2 tháng 11 năm 2007. Bộ phim xoay quanh
**Nô lệ trẻ em** là sự nô lệ hóa của trẻ em. Sự nô lệ của trẻ em có thể được truy nguyên trong ghi chép lịch sử. Ngay cả sau khi xóa bỏ chế
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Vương quốc Hồi giáo Funj**, còn gọi là **Funjistan**, **Vương quốc Hồi giáo Sennar** (theo tên thủ đô là Sennar) hay **Vương quốc Hồi giáo Xanh** do phong tục truyền thống gọi người da đen
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Tiếng Ả Rập Juba** là ngôn ngữ chính chủ yếu được sử dụng tại tỉnh lịch sử Equatoria thuộc Nam Sudan, tên gọi của ngôn ngữ này xuất phát từ thành phố Juba, Nam Sudan.
**Kordofan** () là một tỉnh cũ ở miền trung Sudan. Vào năm 1994 nó được chia thành ba tiểu bang mới: Bắc Kordofan, Nam Kordofan và Tây Kordofan. Đến tháng 8 năm 2005, bang Tây
**Nhóm ngôn ngữ Nin** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Sudan được sử dụng trên một khu vực rộng lớn giữa Nam Sudan và Tanzania bởi các dân tộc Nin, những
**Hoa hậu Hoàn vũ 1985** là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 34 được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị James L. Knight, Miami, Florida, Hoa Kỳ. Cuộc thi có 79 thí