✨Bahr el Ghazal

Bahr el Ghazal

Vị trí Bahr el Ghazal tại Nam Sudan. nhỏ|Cờ của Bahr el Ghazal Bahr el Ghazal () là một vùng tại miền tây Nam Sudan. Tên của vùng xuất phát từ tên con sông Bahr el Ghazal.

Vùng này bao gồm bốn bang Bắc Bahr el Ghazal, Tây Bahr el Ghazal, Lakes (các hồ), và Warrap. Vùng giáp với Cộng hòa Trung Phi ở phía tây. Đây là một khu vực đầm lầy và các cao nguyên có nhiều quặng sắt. Cư dân trong vùng chủ yếu là người Dinka và họ sống nhờ trồng trọt và chăn nuôi gia súc.

Vùng từng chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc nội chiến trong nhiều năm. Vùng là nơi đã diễn ra những hành động mở màn cho Nội chiến Sudan lần thứ nhất. Năm 1982, Quân đội Giải phóng Nhân dân Sudan (SPLA) được thành lập do John Garang đứng đầu đã chiến đầu chống lại chính quyền do người Ả Rập chiếm ưu thế tại Khartoum. Các hành động quân sự nhanh chóng trở thành Nội chiến Sudan lần thứ hai. Các cuộc xung đột tiếp tục cho đến năm 2003 và đã lấy đi mạng sống của hơn hai triệu người. Một phần dân cư của vùng đã phải đi tị nạn trong và ngoài nước. Bắc Bahr el Ghazal là tỉnh chịu ảnh hưởng tồi tệ nhất.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Vị trí Bahr el Ghazal tại Nam Sudan. nhỏ|Cờ của Bahr el Ghazal **Bahr el Ghazal** () là một vùng tại miền tây Nam Sudan. Tên của vùng xuất phát từ tên con sông Bahr
**Bắc Bahr el Ghazal** (; chuyển tự: Šamāl Baḥr al-Ğazāl) là một trong 10 bang của Nam Sudan, giáp biên giới với các vùng Nam Darfur và Nam Kurdufan của Sudan. Bang này có diện
**Tây Bahr el Ghazal** ( Gharb Bahr al-Ghazal) là một trong 10 bang của Nam Sudan. Bang có diện tích và là bang ít dân nhất Nam Sudan, theo kết quả điều tra dân số
**Raga** hay **Raja** là một thị trấn ở Nam Sudan, thuộc bang Tây Bahr el Ghazal. Dân số thị trấn được ước tính là khoảng 3.700 vào năm 2010. ## Địa lý Thị trấn nằm
**Wau** là một quận của bang Tây Bahr el Ghazal, Nam Sudan. ## Địa lý Quận Wau nằm trong vùng trung tâm của bang và có diện tích 19.251,27 km². Nó giáp với quận Raga,
**Lakes** (tiếng Anh của "các hồ"; , _al-Buhayrat_) là một trong 10 bang của Nam Sudan. Bang có diện tích là 40.235 km². Rumbek là thủ phủ của bang. Lakes thuộc vùng Bahr el Ghazal của
**Sân bay Raga** là một sân bay ở thị trấn Raga, thuộc bang Tây Bahr el Ghazal của Nam Sudan. ## Vị trí Sân bay Raga nằm ở thị trấn Raga thuộc bang Tây Bahr
**Wau** là một thành phố ở Nam Sudan, thủ phủ bang Tây Bahr el Ghazal. Nó nằm cách thủ đô Juba khoảng 650 km về phía bắc. ## Lịch sử Wau được người Pháp thành lập
**Sông Lol** là một dòng sông ở miền bắc Nam Sudan. ## Dòng chảy Dòng sông này hình thành tại nơi hội tụ của sông Kuru và sông Magadhik ở Bắc Bahr el Ghazal. Nó
**Aweil** là thủ phủ bang Bắc Bahr el Ghazal của Nam Sudan. ## Vị trí Aweil nằm ở quận Aweil Trung, gần biên giới quốc tế với Cộng hòa Sudan và vùng Abyei. Vị trí
**Sân bay Aweil** là một sân bay ở thành phố Aweil, thuộc bang Bắc Bahr el Ghazal, Nam Sudan. ## Vị trí Sân bay Aweil nằm gần biên giới với Cộng hòa Sudan và khu
**Raga** là một quận của bang Tây Bahr el Ghazal, Nam Sudan. Đây là quận lớn nhất ở nước này về mặt diện tích. ## Nhân khẩu Dân số của quận Raga là 54.340 người
**Người Sere** là một dân tộc có hơn 10.000 người sống ở bang Tây Bahr el Ghazal của Nam Sudan.
**Bang Warrap** () là một trong 10 bang của Nam Sudan, trong vùng Bahr el Ghazal. Jonglei là tiểu bang lớn nhất tại Cộng hòa Nam Sudan. Bang có diện tích 31.027 km2. Thủ phủ
**Nam Sudan** (tiếng Anh: South Sudan), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Sudan**, là quốc gia nội lục ở Đông Phi, nằm trên phần phía nam của Sudan trước đây. Thủ đô là thành phố
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
Danh sách dưới đây bao gồm 25 **bang của Cộng hòa Sudan** được tổ chức từ các tỉnh dưới thời thuộc Anh. Tên gọi trong tiếng Ả Rập cũng được thêm vào. Các bang không
[[Tập tin:SouthSudanStates.svg|10 bang của South Sudan vốn là ba tỉnh lịch sử của Sudan. ]] **Nam Sudan** được chia thành 10 bang, vốn được tạo thành từ ba tỉnh trong lịch sử là Bahr el
**Nam Sudan** gồm có 86 **quận** (_county_). thuộc mười bang là Trung Equatoria, Đông Equatoria, Jonglei, Lakes, Bắc Bahr el Ghazal, Unity, Thượng Nin, Warrap, Tây Bahr el Ghazal, và Tây Equatoria. ## Trung Equatoria
**Bentiu** hay **Bantiu** là thủ phủ bang Unity của Nam Sudan. ## Lịch sử Trong cuộc xung đột ở Nam Sudan bắt đầu vào tháng 12 năm 2013, chính phủ quốc gia đã mất quyền
**Vương quốc Hồi giáo Darfur** () là một quốc gia tiền thuộc địa ở khu vực ngày nay là miền tây Sudan. Vương quốc tồn tại từ năm 1603 đến ngày 24 tháng 10 năm
**Josephine Apieu Jenaro Aken** (1 tháng 5 năm 1955 - 2 tháng 5 năm 2008), một thành viên của nhóm Luo từ vùng Bahr el Ghazal, sinh ra ở Wau, Tây Bahr el Ghazal, Nam
**Vương quốc Shilluk** do người Shilluk thống trị nằm dọc theo tả ngạn sông Nin Trắng, ở khu vực ngày nay là Nam Sudan và miền nam Cộng hòa Sudan. Kinh đô của vương quốc
**Kafia Kingi** (tiếng Ả Rập: كافيا كنجي) là một khu vực giàu khoáng sản ở biên giới giữa Sudan, Nam Sudan và Cộng hòa Trung Phi. Nó đang bị tranh chấp giữa Nam Sudan và
**_Alestes baremoze_** là loài cá cá chép mỡ sống ở các hệ thống nước ngọt miền bắc và tây châu Phi. Nó có một số tầm quan trọng vì là một loại cá thực phẩm
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
Đầm lầy Sudd nhìn từ không gian vào tháng 5 năm 1993. Ảnh được chụp vào thời kỳ khô hạn nhất của mùa mưa vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 9. Quang cảnh đầm
**_Synodontis caudovittatus_** hay còn gọi là **white-finned synodontis** là tên của một loài cá da trơn bơi lộn ngược và là loài đặc hữu của lưu vực sông Nin của Ai Cập, Nam Sudan và
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan
**Người Ndogo** là một nhóm dân tộc đến từ Nam Sudan. Họ có dân số ước tính khoảng 40.000 người, sống rải rác xung quanh Wau, Raga và Deim Zubier.
**Người Bai** là một dân tộc có dân số khoảng vài nghìn người, nói tiếng Bai ở Nam Sudan. Tiếng Bai là một ngôn ngữ Niger – Congo. Người Bai chủ yếu sinh sống ở
**Người Aja** là một dân tộc ở bang Tây Bahr el Ghazal của Nam Sudan. Họ chủ yếu sống dọc theo thượng nguồn sông Sopo.
**Người Mangayat** (còn gọi là người Bugwa hay Bukwa) là một nhóm dân tộc sống ở bang Tây Bahr el Ghazal của Nam Sudan. Họ nói tiếng Mangayat, một ngôn ngữ Niger – Congo. Dân
**Sân bay Tonj** là một sân bay ở thành phố Tonj, bang Warrap, Nam Sudan. ## Vị trí Sân bay nằm ở phía tây khu trung tâm thành phố Tonj. Vị trí này cách Sân
**Tonj** là một thành phố ở bang Warrap, Nam Sudan. ## Địa lý Thành phố cách thủ đô Juba khoảng 525 km về phía tây bắc và nằm trên bờ sông Tonj (còn được gọi là
**Sân bay Gogrial** là một sân bay ở thị trấn Gogrial, bang Warrap, Nam Sudan. ## Vị trí Sân bay Gogrial nằm gần biên giới với Sudan và vùng Abyei. Vị trí này nằm cách
**Yirol** là một thành phố ở Nam Sudan. Về mặt hành chính, nó thuộc bang Lakes ở miền trung đất nước. ## Địa lý Nó nằm cách Juba, thủ đô và thành phố lớn nhất
**Sân bay Yirol** là một sân bay ở Nam Sudan. Nó có một đường băng không trải nhựa. ## Vị trí Sân bay Yirol nằm ở thành phố Yirol thuộc bang Lakes, miền trung Nam
**Sân bay Rumbek** là một sân bay gần Rumbek, thủ phủ bang Lakes ở Nam Sudan. Sân bay phục vụ một số hãng hàng không quốc gia và các nhà cung cấp dịch vụ thuê
**Gogrial** hay **Qaqriyal** là một thị trấn thuộc bang Warrap, Nam Sudan. Vào năm 2011, dân số thị trấn được ước tính là khoảng 44.600 người. ## Vị trí Gogrial nằm gần biên giới với
**Tumbura** là một thị trấn ở bang Tây Equatoria, Nam Sudan. Vào năm 2010, dân số thị trấn được ước tính là khoảng 9.500 người. ## Vị trí Thị trấn nằm gần biên giới quốc
**Người Ngulgule** là một dân tộc của Nam Sudan sống ở phía bắc nơi hợp lưu của hai con sông Sopo và Boro. Họ nói tiếng Njalgulgule, một ngôn ngữ Nin-Sahara. Hầu hết họ là
**Nam Kordofan** (; Chuyển tự Ả Rập: Janub Kurdufan) là một trong những wilayat hay bang của Sudan, giáp biên giới với các bang Bắc Bahr el Ghazal, Warrap, Unity và Thượng Nile của Nam
**Malakal** () là thành phố thủ phủ của bang Thượng Nile thuộc nước Cộng hòa Nam Sudan và là thành phố lớn thứ hai sau thủ đô Juba. ## Vị trí Thành phố Malakal nằm
**Nội chiến Sudan Thứ nhất 1955-1972** (cũng được gọi là loạn **Anyanya** hay **Anyanya I**, theo tên những người nổi dậy) là cuộc nội chiến tại Sudan diễn ra từ năm 1955 đến 1972 giữa
Bản đồ thể hiện Đại Thượng Nin tại Nam Sudan. **Đại Thượng Nin** (, ) là một vùng ở đông bắc Nam Sudan. Tên của vùng bắt nguồn từ Sông Nin Trắng, một phụ lưu
Stanislaô La Quang File:Coat of arms of Stanislaus Lo Guang.svg **Stanislaô La Quang** (1911 - 2004; tiếng Trung:**羅光**; tiếng Anh:_Stanislaus Lo Guang_ / _Lokuang_) là một Giám mục người Trung Quốc phục vụ tại Đài
**Juliet Raphael Michael** là một chính trị gia người Nam Sudan. Cô đã từng là Bộ trưởng Cơ sở hạ tầng vật lý của Western Bahr el Ghazal kể từ ngày 18 tháng 5 năm
**Theresa Anyuat Bola** là một chính trị gia người Nam Sudan. Bà đã từng là Bộ trưởng Phát triển Xã hội của Western Bahr el Ghazal kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2010
**Mary Karlino Madut** là một chính trị gia người Nam Sudan. Bà đã từng là Bộ trưởng Bộ Quốc hội của Western Bahr el Ghazal kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2010